Phương án đơn giản hóa một số thủ tục hành chính, giấy tờ công dân

01/03/2018
Ngày 27 tháng 02 năm 2018, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông. Theo đó, Nghị quyết nêu rõ nội dung, phương án đơn giản hóa một số thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bưu chính
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp giấy phép bưu chính” (Thủ tục hành chính cấp trung ương và địa phương)”: Thay các thông tin của người đại diện theo pháp luật (Ngày sinh, giới tính, quốc tịch, số CMND/hộ chiếu) và người liên hệ thường xuyên (Giới tính) bằng số định danh cá nhân tại “Giấy đề nghị cấp giấy phép bưu chính” (Phần 1 Phụ lục I Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 ngày 6 tháng 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp lại giấy phép bưu chính khi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được (Thủ tục hành chính cấp trung ương và địa phương)”: Thay các thông tin của người đại diện theo pháp luật (Ngày sinh, giới tính, quốc tịch, số CMND/hộ chiếu) và người liên hệ thường xuyên (Giới tính) bằng số định danh cá nhân tại “Giấy đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính” (Phần 1 Phụ lục V Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 ngày 6 tháng 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp lại giấy phép bưu chính khi hết hạn (Thủ tục hành chính cấp trung ương và địa phương)”: Thay các thông tin của người đại diện theo pháp luật (Ngày sinh, giới tính, quốc tịch, số CMND/hộ chiếu) và người liên hệ thường xuyên (Giới tính) bằng số định danh cá nhân tại “Giấy đề nghị cấp lại giấy phép bưu chính” (Phần 1 Phụ lục V Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 ngày 6 tháng 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính (Thủ tục hành chính cấp trung ương và địa phương)”: Thay các thông tin của người đại diện theo pháp luật (Ngày sinh, giới tính, quốc tịch, số CMND/hộ chiếu) và người liên hệ thường xuyên (Giới tính) bằng số định danh cá nhân tại “Giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính” (Phần 1 Phụ lục IV Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 ngày 6 tháng 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp lại văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính khi bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được (Thủ tục hành chính cấp trung ương và địa phương)”: Thay các thông tin của người đại diện theo pháp luật (Ngày sinh, giới tính, quốc tịch, số CMND/hộ chiếu) và người liên hệ thường xuyên (Giới tính) bằng số định danh cá nhân tại “Giấy đề nghị cấp lại văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính” (Phần 1 Phụ lục V Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 ngày 6 tháng 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp sửa đổi, bổ sung văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính (Thủ tục hành chính cấp trung ương và địa phương)”: Thay các thông tin của người đại diện theo pháp luật (Ngày sinh, giới tính, quốc tịch, số CMND/hộ chiếu) và người liên hệ thường xuyên (Giới tính) bằng số định danh cá nhân tại văn bản “Thông báo thay đổi nội dung liên quan đến hồ sơ cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính” (Phần 1 Phụ lục III Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 ngày 6 tháng 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính (Thủ tục hành chính cấp trung ương và địa phương)”: Thay các thông tin của người đại diện theo pháp luật (Ngày sinh, giới tính, quốc tịch, số CMND/hộ chiếu) và người liên hệ thường xuyên (Giới tính) bằng số định danh cá nhân tại văn bản “Thông báo hoạt động bưu chính” (Phần 1 Phụ lục II Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính”: 1- Thay thông tin về số CMND/Hộ chiếu của đối tượng đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tem bưu chính bằng số định danh cá nhân tại “Giấy đề nghị cấp phép nhập khẩu tem bưu chính” (Trong trường hợp đối tượng là cá nhân) (Phụ lục VI Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 ngày 6 tháng 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính); 2- Thay thông tin về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đề nghị nhập khẩu bằng mã số doanh nghiệp tại “Giấy đề nghị cấp phép nhập khẩu tem bưu chính” (Trong trường hợp đối tượng là tổ chức) (Phụ lục VI Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 ngày 6 tháng 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính).
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và điện tử
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng”: Bỏ quy định về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp; bổ sung mã số doanh nghiệp (khoản 6 Điều 1 Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Xin cấp chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng”: 1- Bỏ quy định về bản sao hợp lệ giấy CMND, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (Đối với cá nhân) và bản sao hợp lệ giấy CMND, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền (Đối với tổ chức); bổ sung số định danh cá nhân của đối tượng xin cấp phép hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức xin cấp phép (khoản 8 Điều 1 Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số); 2- Bỏ quy định về bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; bổ sung mã số doanh nghiệp (khoản 8 Điều 1 Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng”: Bổ sung số định danh cá nhân của người đứng đầu và người chịu trách nhiệm quản trị hệ thống tại “Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng” (Phụ lục VI Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về hồ sơ và thủ tục liên quan đến cấp phép, đăng ký, công nhận các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Đăng tải thông tin về các cơ sở đủ điều kiện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin”: Bỏ quy định về bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bổ sung mã số doanh nghiệp (khoản 3 Điều 7 Thông tư số 23/2010/TT-BTTTT ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử về năng lực quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin).
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực báo chí
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp giấy phép hoạt động báo chí in”: Thay các thông tin về người dự kiến là Tổng biên tập (Ngày sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo) bằng số định danh cá nhân tại “Bản khai sơ yếu lý lịch” (Mẫu 03 Thông tư số 48/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động báo in và báo điện tử, xuất bản thêm ấn phẩm, mở chuyên trang của báo điện tử, xuất bản phụ trương, xuất bản bản tin, xuất bản đặc san).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp giấy phép hoạt động báo chí điện tử”: Thay các thông tin về người dự kiến là Tổng biên tập (Ngày sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo) bằng số định danh cá nhân tại “Bản khai sơ yếu lý lịch” (Mẫu 03 Thông tư số 48/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động báo in và báo điện tử, xuất bản thêm ấn phẩm, mở chuyên trang của báo điện tử, xuất bản phụ trương, xuất bản bản tin, xuất bản đặc san).
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Cấp thẻ nhà báo”: Thay các thông tin của người đề nghị cấp thẻ (Ngày sinh, dân tộc, quê quán) bằng số định danh cá nhân tại “Bản khai đăng ký cấp thẻ nhà báo” (Mẫu 01 Thông tư số 49/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo).
Về trách nhiệm thực thi phương án đơn giản hóa, Nghị quyết cũng nêu rõ: Giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật dưới đây:
1- Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính;
2- Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
3- Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
4- Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
5- Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình,
6- Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTTTT-BGTVT ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc quản lý, cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài vô tuyến số thuộc nghiệp vụ di động hàng không, vô tuyến dẫn đường hàng không.
7- Thông tư số 13/2008/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thường trú ở trong nước của các cơ quan báo chí.
8- Thông tư số 37/2009/TT-BTTTT ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về hồ sơ và thủ tục liên quan đến cấp phép, đăng ký, công nhận các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
9- Thông tư số 23/2010/TT-BTTTT ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về cung cấp thông tin trên Trang Thông tin điện tử về năng lực quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
10- Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT ngày 31 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông.
11- Thông tư số 03/2013/TT-BTTTT ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với trung tâm dữ liệu.
12- Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
13- Thông tư số 18/2014/TT-BTTTT ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thi hành Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ đối với việc cấp giấy phép nhập khẩu thiết bị phát, thu - phát sóng vô tuyến điện.
14- Thông tư số 23/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
15- Thông tư số 05/2015/TT-BTTTT ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện; sử dụng chung tần số vô tuyến điện.
16- Thông tư số 24/2014/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng trò chơi điện tử trên mạng.
17- Thông tư số 01/2015/TT-BTTTT ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chỉ định phòng thử nghiệm phục vụ quản lý chất lượng chuyên ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.
18- Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
19- Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
20- Thông tư số 25/2015/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
21- Thông tư số 48/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn việc cấp giấy phép hoạt động báo in và báo điện tử, xuất bản thêm ấn phẩm, mở chuyên trang của báo điện tử, xuất bản phụ trương, xuất bản bản tin, xuất bản đặc san.
22- Thông tư số 49/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.