Để bảo vệ tài sản của người sử dụng tài sản mã hóa và quy định về việc kiểm soát hành vi giao dịch không công bằng, qua đó bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng tài sản mã hóa, đồng thời thiết lập trật tự giao dịch minh bạch và lành mạnh trên thị trường tài sản mã hóa, Quốc hội Hàn Quốc đã ban hành Luật Bảo vệ người sử dụng tài sản mã hóa (còn gọi là Luật Bảo vệ người sử dụng tài sản ảo) ngày 18/7/2023 (có hiệu lực từ ngày 19/7/2024).
Thị trường tài sản mã hóa (còn gọi là tài sản ảo) là thị trường có rủi ro lớn. Chính vì vậy, khi quốc gia chấp nhận sự tồn tại và lưu hành tài sản mã hóa, việc pháp luật có các quy định về biện pháp bảo vệ người sử dụng tài sản mã hóa là cần thiết. Để bảo vệ tài sản của người sử dụng tài sản mã hóa và quy định về việc kiểm soát hành vi giao dịch không công bằng, qua đó bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng tài sản mã hóa, đồng thời thiết lập trật tự giao dịch minh bạch và lành mạnh trên thị trường tài sản mã hóa, Quốc hội Hàn Quốc đã ban hành Luật Bảo vệ người sử dụng tài sản mã hóa (còn gọi là Luật Bảo vệ người sử dụng tài sản ảo) ngày 18/7/2023 (có hiệu lực từ ngày 19/7/2024). Luật này cũng áp dụng đối với các hành vi thực hiện ở nước ngoài nhưng có ảnh hưởng tại Hàn Quốc. Trừ khi các luật khác có quy định đặc biệt liên quan đến tài sản mã hóa và doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa, các quy định của Luật này được áp dụng.
1. Những thuật ngữ cơ bản được sử dụng trong Luật
- “Tài sản mã hóa” (còn gọi là “tài sản ảo”) là chứng chỉ điện tử có giá trị kinh tế, có thể được giao dịch hoặc chuyển nhượng bằng phương thức điện tử (bao gồm toàn bộ quyền liên quan đến chứng chỉ đó). Tuy nhiên, các trường hợp sau đây bị loại trừ: (a) Chứng chỉ điện tử hoặc thông tin liên quan đến chứng chỉ đó không thể trao đổi thành tiền tệ, hàng hóa hoặc dịch vụ, và do đơn vị phát hành giới hạn phạm vi sử dụng và mục đích sử dụng; (b) Kết quả hữu hình hoặc vô hình thu được thông qua việc sử dụng trò chơi điện tử; (c) Phương tiện thanh toán điện tử trả trước; (d) Cổ phiếu điện tử, trái phiếu điện tử; (e) Hối phiếu điện tử; (f) Vận đơn điện tử; (g) Tiền tệ dưới hình thức điện tử và các dịch vụ liên quan do Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc phát hành.
- “Doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa” là tổ chức thực hiện kinh doanh một trong các hoạt động liên quan đến tài sản mã hóa sau đây: (a) Mua hoặc bán tài sản mã hóa (sau đây gọi chung là “mua bán”); (b) Trao đổi tài sản mã hóa này lấy tài sản mã hóa khác; (c) Thực hiện hành vi chuyển giao tài sản mã hóa được quy định bởi Tổng thống; (d) Lưu ký hoặc quản lý tài sản mã hóa; (e) Môi giới, trung gian hoặc đại diện thực hiện các hành vi quy định tại điểm a và b.
- “Người sử dụng” là người mua bán, trao đổi, chuyển giao hoặc lưu ký/quản lý tài sản mã hóa thông qua doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa.
- “Thị trường tài sản mã hóa” là thị trường nơi có thể mua bán hoặc trao đổi tài sản mã hóa.
2. Thành lập Ủy ban liên quan đến tài sản mã hóa
Ủy ban Dịch vụ Tài chính của Hàn Quốc có thể thành lập và vận hành Ủy ban liên quan đến tài sản mã hóa để tư vấn về chính sách và chế độ đối với thị trường tài sản mã hóa và doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa theo Luật này hoặc các luật khác. Các vấn đề cần thiết về cơ cấu tổ chức và vận hành của Ủy ban liên quan đến tài sản mã hóa này do Tổng thống quy định.
3. Bảo vệ tài sản của người sử dụng
3.1. Bảo vệ tiền ký quỹ
Doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa phải tách biệt tiền ký quỹ của người sử dụng (là tiền được nhận ký quỹ từ người sử dụng liên quan đến hoạt động mua bán, môi giới mua bán hoặc các hoạt động kinh doanh khác) khỏi tài sản riêng của mình và phải ký gửi hoặc ủy thác tại các tổ chức uy tín như ngân hàng theo Luật Ngân hàng hoặc tổ chức khác do Tổng thống quy định, theo phương thức do Tổng thống quy định. Khi ký gửi hoặc ủy thác tiền ký quỹ tại tổ chức quản lý như vậy, doanh nghiệp phải làm rõ rằng số tiền ký quỹ đó là tài sản của người sử dụng. Không ai được bù trừ hoặc cưỡng chế thi hành (bao gồm cả áp dụng biện pháp kê biên tạm thời) đối với tiền ký quỹ đã ký gửi hoặc ủy thác; doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa, trừ trường hợp do Tổng thống quy định, không được chuyển nhượng hoặc dùng tiền ký quỹ đó làm tài sản bảo đảm.
Tổ chức quản lý, khi doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa rơi vào một trong các trường hợp sau, phải ưu tiên hoàn trả tiền ký quỹ đã ký gửi hoặc ủy thác cho người sử dụng theo phương thức và thủ tục do Tổng thống quy định: (1) Bị hủy đăng ký kinh doanh; (2) Có nghị quyết giải thể hoặc sáp nhập; (3) Bị tuyên bố phá sản.
3.2. Bảo quản tài sản mã hóa
Khi doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa nhận ủy thác từ người sử dụng để bảo quản tài sản mã hóa, phải lập và lưu giữ sổ danh sách người sử dụng, trong đó ghi rõ: (1) Địa chỉ và họ tên của người sử dụng; (2) Loại và số lượng tài sản mã hóa được ủy thác; (3) Địa chỉ tài sản mã hóa của người sử dụng (là số nhận dạng duy nhất được tạo ra điện tử để quản lý lịch sử chuyển và lưu giữ tài sản mã hóa).
Doanh nghiệp phải tách biệt tài sản mã hóa của mình với tài sản mã hóa của người sử dụng và thực tế nắm giữ cùng loại và số lượng tài sản mã hóa như đã được ủy thác. Doanh nghiệp phải lưu giữ tỷ lệ tối thiểu tài sản mã hóa của người sử dụng (tỷ lệ này do Tổng thống quy định) một cách an toàn, tách biệt với mạng Internet. Doanh nghiệp có thể ủy thác việc lưu giữ tài sản mã hóa của người sử dụng cho tổ chức đáp ứng tiêu chuẩn an ninh do Tổng thống quy định.
3.3. Mua bảo hiểm
Doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa phải thực hiện các biện pháp cần thiết như mua bảo hiểm, tham gia quỹ bảo đảm hoặc trích lập quỹ dự phòng theo tiêu chuẩn do Ủy ban Dịch vụ Tài chính quy định, nhằm bảo đảm trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự cố như tấn công mạng, sự cố hệ thống, v.v.
3.4. Tạo lập, lưu giữ và hủy bỏ hồ sơ giao dịch
Doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa phải lưu giữ hồ sơ giao dịch tài sản mã hóa (là các bản ghi có thể truy xuất, tìm kiếm nội dung giao dịch hoặc xác minh, sửa chữa khi có lỗi) trong thời hạn 15 năm kể từ khi chấm dứt quan hệ giao dịch. Loại, phương pháp lưu giữ, thủ tục và phương pháp hủy bỏ hồ sơ giao dịch tài sản mã hóa do Tổng thống quy định.
4. Quy định về giao dịch không công bằng
4.1. Cấm hành vi giao dịch không công bằng (Điều 10)
Các đối tượng sau đây không được sử dụng thông tin quan trọng chưa được công bố liên quan đến tài sản mã hóa (là thông tin có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định đầu tư của người sử dụng và chưa được công bố rộng rãi cho công chúng theo phương thức do Tổng thống quy định; sau đây gọi là “thông tin quan trọng chưa công bố”) để thực hiện hoặc cho người khác thực hiện việc mua bán hoặc các giao dịch khác đối với tài sản mã hóa đó: (1) Doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa, người phát hành tài sản mã hóa (bao gồm cả pháp nhân; sau đây trong điều này gọi là “người phát hành”), và các cán bộ, nhân viên, người đại diện của họ biết được thông tin quan trọng chưa công bố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; (2) Trường hợp đối tượng quy định vừa nêu là pháp nhân, cổ đông lớn biết được thông tin quan trọng chưa công bố trong quá trình thực hiện quyền của mình; (3) Người có thẩm quyền cấp phép, phê chuẩn, hướng dẫn, giám sát hoặc các quyền hạn khác theo pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa hoặc người phát hành tài sản mã hóa, và biết được thông tin quan trọng chưa công bố trong quá trình thực hiện quyền hạn đó; (4) Người đang ký kết hoặc đàm phán ký kết hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa hoặc người phát hành tài sản mã hóa, và biết được thông tin quan trọng chưa công bố trong quá trình ký kết, đàm phán hoặc thực hiện hợp đồng đó; (5) Người đại diện, nhân viên hoặc người lao động khác của các đối tượng thuộc điểm 2 đến điểm 4, biết được thông tin quan trọng chưa công bố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; (6) Người nhận được thông tin quan trọng chưa công bố từ các đối tượng thuộc điểm 1 đến điểm 5 (bao gồm cả người đã từng thuộc các đối tượng này nhưng chưa quá 1 năm kể từ ngày chấm dứt); (7) Các đối tượng khác tương tự do Tổng thống quy định.
Không ai được thực hiện các hành vi sau đây nhằm khiến người khác hiểu sai rằng việc mua bán tài sản mã hóa đang diễn ra sôi động, hoặc nhằm làm người khác đưa ra quyết định sai lệch: (1) Thỏa thuận trước với người khác để họ mua tài sản mã hóa cùng thời điểm, cùng mức giá với việc mình bán; (2) Thỏa thuận trước với người khác để họ bán tài sản mã hóa cùng thời điểm, cùng mức giá với việc mình mua; (3) Thực hiện giao dịch mua bán tài sản mã hóa giả tạo, không nhằm mục đích chuyển giao quyền sở hữu; (4) Ủy thác hoặc nhận ủy thác thực hiện các hành vi tại điểm 1 đến điểm 3.
Không ai được thực hiện hoặc ủy thác/nhận ủy thác thực hiện giao dịch mua bán tài sản mã hóa nhằm lôi kéo việc mua bán bằng cách làm cho người khác hiểu sai rằng thị trường đang sôi động, hoặc nhằm làm biến động hay cố định giá của tài sản mã hóa.
Không ai được thực hiện các hành vi sau liên quan đến mua bán hoặc giao dịch khác đối với tài sản mã hóa: (1) Sử dụng thủ đoạn, kế hoạch hoặc kỹ xảo bất chính; (2) Sử dụng tài liệu hoặc thông tin có ghi chép, thể hiện sai sự thật về nội dung quan trọng, hoặc thiếu ghi chép/thể hiện cần thiết để tránh gây hiểu lầm, nhằm thu lợi về tiền hoặc lợi ích tài sản khác; (3) Sử dụng giá giả tạo nhằm lôi kéo việc mua bán hoặc giao dịch tài sản mã hóa; (4) Ủy thác hoặc nhận ủy thác thực hiện các hành vi tại điểm 1 đến điểm 3.
Doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa không được mua bán hoặc thực hiện giao dịch khác đối với tài sản mã hóa do chính mình hoặc “người có quan hệ đặc biệt” (theo định nghĩa tại Nghị định của Tổng thống) phát hành, trừ các trường hợp: (1) Tài sản mã hóa được phát hành làm phương tiện thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể, và doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ đó cho người sử dụng để đổi lấy tài sản mã hóa; (2) Trường hợp do đặc tính của tài sản mã hóa, doanh nghiệp buộc phải nhận tài sản mã hóa và tuân thủ thủ tục, phương pháp do Tổng thống quy định nhằm ngăn ngừa giao dịch không công bằng hoặc xung đột lợi ích với người sử dụng.
Người vi phạm các quy định trên phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng do hành vi vi phạm gây ra trong quá trình mua bán hoặc giao dịch khác đối với tài sản mã hóa.
4.2. Cấm chặn tùy tiện việc nạp/rút tài sản mã hóa
Doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa không được chặn việc nạp hoặc rút tài sản mã hóa của người sử dụng nếu không có lý do chính đáng theo quy định của Tổng thống. Khi chặn việc nạp hoặc rút tài sản mã hóa của người sử dụng, doanh nghiệp phải thông báo trước cho người sử dụng về lý do và ngay lập tức báo cáo cho Ủy ban Dịch vụ Tài chính. Người vi phạm quy định kể trên phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người đã thực hiện giao dịch hoặc ủy thác giao dịch tài sản mã hóa theo mức giá hình thành do hành vi vi phạm gây ra. Quyền yêu cầu bồi thường kể trên sẽ bị xóa bỏ theo thời hiệu nếu không được thực hiện trong vòng 2 năm kể từ ngày người có quyền biết được hành vi vi phạm, hoặc trong vòng 5 năm kể từ ngày hành vi đó xảy ra.
4.3. Giám sát giao dịch bất thường
Doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa mở và vận hành thị trường tài sản mã hóa phải giám sát thường xuyên các giao dịch bất thường (sau đây gọi là “giao dịch bất thường”) như các giao dịch có giá hoặc khối lượng giao dịch biến động bất thường theo quy định của Tổng thống, và thực hiện các biện pháp thích hợp theo quy định của Ủy ban Dịch vụ Tài chính để bảo vệ người sử dụng và duy trì trật tự giao dịch lành mạnh.
Doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa mở và vận hành thị trường tài sản mã hóa khi thực hiện nhiệm vụ kể trên, nếu nghi ngờ có hành vi vi phạm Điều 10 thì phải thông báo ngay cho Ủy ban Dịch vụ Tài chính và Thống đốc Cơ quan Giám sát Tài chính. Tuy nhiên, trong trường hợp có đủ bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm Điều 10 hoặc các trường hợp khác do Ủy ban Dịch vụ Tài chính quy định và công bố, thì phải báo cáo ngay cho cơ quan điều tra và đồng thời báo cáo cho Ủy ban Dịch vụ Tài chính và Thống đốc Cơ quan Giám sát Tài chính.
5. Giám sát và xử lý
5.1. Giám sát, kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa
Ủy ban Dịch vụ Tài chính có quyền giám sát việc doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa tuân thủ đúng quy định của luật này hoặc các mệnh lệnh, quyết định được ban hành theo luật này, và có thể kiểm tra hoạt động cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi cần thiết để bảo vệ người sử dụng và duy trì trật tự giao dịch lành mạnh, Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa hoặc các bên liên quan khác do Tổng thống quy định thực hiện các biện pháp cần thiết liên quan đến: (1) Việc nộp tài liệu để xác định mức độ tuân thủ luật này hoặc các mệnh lệnh, quyết định ban hành theo luật này; (2) Việc quản lý tài sản riêng của doanh nghiệp; (3) Việc lưu giữ và quản lý tài sản của người sử dụng; (4) Việc duy trì trật tự giao dịch; (5) Phương thức kinh doanh; (6) Việc bảo vệ người sử dụng khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh do giải thể, phá sản; (7) Các vấn đề khác cần thiết để bảo vệ người sử dụng và duy trì trật tự giao dịch lành mạnh, do Tổng thống quy định.
Trong quá trình kiểm tra kể trên, khi xét thấy cần thiết, Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về hoạt động hoặc tình hình tài chính, nộp tài liệu, triệu tập và lấy lời khai của nhân chứng, hoặc phát biểu ý kiến. Người thực hiện kiểm tra phải mang theo giấy tờ chứng minh thẩm quyền và xuất trình cho người có liên quan. Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể ban hành thông báo quy định phương pháp, thủ tục kiểm tra, tiêu chuẩn xử lý kết quả kiểm tra, và các vấn đề cần thiết khác liên quan đến công tác kiểm tra.
5.2. Điều tra và xử lý hành vi giao dịch không công bằng
Khi phát hiện có hành vi vi phạm luật này hoặc các mệnh lệnh, quyết định ban hành theo luật này, hoặc khi xét thấy cần thiết để bảo vệ người sử dụng hoặc duy trì trật tự giao dịch lành mạnh, Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể yêu cầu các bên có liên quan, kể cả người bị nghi ngờ vi phạm, cung cấp báo cáo hoặc tài liệu, hoặc yêu cầu Thống đốc Cơ quan Giám sát Tài chính tiến hành điều tra sổ sách, tài liệu và các vật chứng khác.
Để tiến hành điều tra, Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể yêu cầu các bên có liên quan: (1) Nộp bản tường trình về sự việc và tình hình liên quan đến nội dung điều tra; (2) Có mặt để cung cấp lời khai về nội dung điều tra; (3) Nộp sổ sách, tài liệu hoặc các vật chứng cần thiết cho việc điều tra.
Khi điều tra các hành vi vi phạm Điều 10, Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể: (1) Thu giữ sổ sách, tài liệu hoặc vật chứng được nộp; (2) Tiến hành kiểm tra hoạt động, sổ sách, tài liệu và vật chứng tại văn phòng hoặc cơ sở kinh doanh của bên liên quan.
Khi xét thấy cần thiết, Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa cung cấp tài liệu cần thiết cho điều tra theo phương thức do Tổng thống quy định. Người thực hiện điều tra phải mang theo giấy tờ chứng minh thẩm quyền và xuất trình cho bên liên quan. Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể công bố theo phương thức do Tổng thống quy định các thông tin và tài liệu cần thiết để phòng ngừa vi phạm pháp luật của các bên liên quan, bao gồm kết quả điều tra và xử lý. Khi tiến hành điều tra, Thống đốc Cơ quan Giám sát Tài chính phải báo cáo kết quả cho Ủy ban Dịch vụ Tài chính.
5.3. Biện pháp đối với doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa
Khi phát hiện doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa hoặc các bên liên quan khác do Tổng thống quy định vi phạm luật này hoặc các mệnh lệnh, quyết định ban hành theo luật này, Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau: (1) Lệnh khắc phục vi phạm; (2) Cảnh cáo; (3) Nhắc nhở; (4) Đình chỉ toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh; (5) Thông báo hoặc tố giác tới cơ quan điều tra.
Khi phát hiện cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp vi phạm luật này hoặc các mệnh lệnh, quyết định ban hành theo luật này, Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể áp dụng đối với họ: (1) Đề nghị miễn nhiệm hoặc đình chỉ công tác trong thời hạn tối đa 6 tháng đối với cán bộ quản lý; (2) Yêu cầu buộc thôi việc hoặc tạm đình chỉ đối với nhân viên; (3) Nhắc nhở, cảnh cáo hoặc yêu cầu xử lý kỷ luật đối với cán bộ, nhân viên. Trường hợp áp dụng biện pháp đề nghị miễn nhiệm hoặc buộc thôi việc, Ủy ban Dịch vụ Tài chính phải tiến hành điều trần.
5.4. Yêu cầu cung cấp tài liệu của Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc
Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc, khi xét thấy cần thiết để thực hiện chính sách tiền tệ, ổn định tài chính và vận hành thông suốt hệ thống thanh toán liên quan đến giao dịch tài sản mã hóa, có thể yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh tài sản mã hóa cung cấp tài liệu. Phạm vi tài liệu được yêu cầu phải giới hạn ở mức tối thiểu cần thiết, có tính đến khối lượng công việc của doanh nghiệp.
5.5. Phạt tiền đối với hành vi giao dịch không công bằng
Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể phạt tiền đối với người vi phạm Điều 10, với mức tối đa bằng hai lần khoản lợi nhuận thu được (bao gồm lợi nhuận chưa thực hiện, sau đây gọi là “lợi nhuận”) hoặc khoản lỗ được tránh nhờ vi phạm. Nếu không có lợi nhuận hoặc khoản lỗ được tránh, hoặc khó xác định, mức phạt tiền tối đa là 4 tỷ won. Nếu người vi phạm đã bị phạt tiền theo Điều 19 đối với cùng hành vi vi phạm, Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể hủy bỏ việc phạt tiền tại điều này hoặc trừ toàn bộ hoặc một phần số tiền phạt (bao gồm cả số tiền bị tịch thu hoặc truy thu) khỏi số tiền phạt tiền hành chính. Khi Ủy ban Dịch vụ Tài chính yêu cầu tài liệu liên quan đến điều tra từ cơ quan công tố để phạt tiền, Viện trưởng Viện Kiểm sát Tối cao có thể cung cấp trong phạm vi cần thiết. Việc nộp ý kiến, khiếu nại, gia hạn hoặc trả góp tiền phạt, thu hồi và xử lý nợ đọng, hoàn trả tiền nộp thừa, trả lãi hoàn trả và xử lý xóa nợ được áp dụng theo các quy định tại Điều 431 đến Điều 434 và từ Điều 434-2 đến Điều 434-4 của Luật Thị trường vốn và Kinh doanh đầu tư tài chính.
5.6. Ủy quyền
Ủy ban Dịch vụ Tài chính có thể ủy quyền một phần công việc theo luật này cho Thống đốc Cơ quan Giám sát Tài chính theo quy định của Tổng thống.
6. Xử lý vi phạm
6.1. Hình phạt (Điều 19)
Các đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tù có thời hạn từ 1 năm trở lên hoặc bị phạt tiền từ 3 đến 5 lần khoản lợi nhuận thu được hoặc khoản lỗ tránh được từ hành vi vi phạm. Tuy nhiên, nếu không có khoản lợi nhuận hoặc khoản lỗ tránh được, hoặc khó xác định, hoặc số tiền tương ứng gấp 5 lần khoản lợi nhuận hoặc khoản lỗ tránh được không vượt quá 500 triệu won, thì mức phạt tiền tối đa là 500 triệu won: (1) Người vi phạm Điều 10, sử dụng hoặc cho người khác sử dụng thông tin quan trọng chưa công bố liên quan đến tài sản mã hóa để thực hiện việc mua bán hoặc các giao dịch khác đối với tài sản mã hóa đó; (2) Người vi phạm Điều 10, thực hiện một trong các hành vi được quy định tại các điểm của khoản này nhằm khiến người khác hiểu sai rằng việc mua bán tài sản mã hóa đang sôi động hoặc nhằm làm người khác đưa ra quyết định sai lệch; (3) Người vi phạm Điều 10, thực hiện hoặc ủy thác/nhận ủy thác việc mua bán hoặc giao dịch nhằm lôi kéo việc mua bán tài sản mã hóa bằng cách làm cho người khác hiểu sai rằng thị trường đang sôi động hoặc nhằm làm biến động hay cố định giá; (4) Người thực hiện một trong các hành vi được quy định tại Điều 10 liên quan đến việc mua bán hoặc các giao dịch khác đối với tài sản mã hóa.
Người vi phạm Điều 10, thực hiện việc mua bán hoặc các giao dịch khác đối với tài sản mã hóa do chính mình hoặc người có quan hệ đặc biệt phát hành, sẽ bị phạt tù có thời hạn đến 10 năm hoặc bị phạt tiền từ 3 đến 5 lần khoản lợi nhuận thu được hoặc khoản lỗ tránh được từ hành vi vi phạm. Tuy nhiên, nếu không có khoản lợi nhuận hoặc khoản lỗ tránh được, hoặc khó xác định, hoặc số tiền tương ứng gấp 5 lần khoản lợi nhuận hoặc khoản lỗ tránh được không vượt quá 500 triệu won, thì mức phạt tiền tối đa là 500 triệu won.
Nếu khoản lợi nhuận thu được hoặc khoản lỗ tránh được từ hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 từ 500 triệu won trở lên, thì hình phạt tù được tăng nặng như sau: (1) Từ 5 tỷ won trở lên: tù chung thân hoặc tù có thời hạn từ 5 năm trở lên; (2) Từ 500 triệu won đến dưới 5 tỷ won: tù có thời hạn từ 3 năm trở lên.
Nếu khoản lợi nhuận thu được hoặc khoản lỗ tránh được từ hành vi vi phạm quy định kể trên từ 500 triệu won trở lên, thì hình phạt tù được tăng nặng như sau: (1) Từ 5 tỷ won trở lên: tù có thời hạn từ 3 năm trở lên; (2) Từ 500 triệu won đến dưới 5 tỷ won: tù có thời hạn từ 2 năm trở lên.
Trường hợp bị phạt tù như trên, có thể bị áp dụng bổ sung hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ đến 10 năm và phạt tiền.
“Khoản lợi nhuận thu được” (bao gồm cả lợi nhuận chưa thực hiện) hoặc “khoản lỗ tránh được” từ hành vi vi phạm được tính bằng chênh lệch giữa tổng thu nhập từ các giao dịch thực hiện thông qua hành vi vi phạm và tổng chi phí cho giao dịch đó. Phương pháp tính cụ thể cho từng loại vi phạm sẽ do Tổng thống quy định.
6.2. Tịch thu và truy thu
Đối với các đối tượng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 19, tài sản thu được từ hành vi vi phạm sẽ bị tịch thu; nếu không thể tịch thu, sẽ bị truy thu số tiền tương ứng. Đối với các đối tượng thuộc Điều 19, tài sản đã được sử dụng hoặc dự định sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị tịch thu; nếu không thể tịch thu, sẽ bị truy thu số tiền tương ứng.
6.3. Quy định xử phạt đối với pháp nhân
Nếu người đại diện của pháp nhân (bao gồm cả tổ chức), hoặc người đại diện, nhân viên, người lao động của pháp nhân hoặc cá nhân thực hiện hành vi vi phạm Điều 19 liên quan đến hoạt động của pháp nhân hoặc cá nhân đó, thì ngoài việc xử phạt người trực tiếp vi phạm, pháp nhân hoặc cá nhân đó cũng sẽ bị phạt tiền theo quy định tại điều khoản tương ứng. Tuy nhiên, nếu pháp nhân hoặc cá nhân đã thực hiện đầy đủ việc giám sát và áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa hành vi vi phạm, thì sẽ được miễn trách nhiệm.
6.4. Xử phạt vi phạm hành chính
Các đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị phạt vi phạm hành chính với số tiền tối đa 100 triệu won: (1) Vi phạm quy định về không quản lý hợp pháp tiền ký quỹ của người sử dụng; (2) Vi phạm quy định về không lưu giữ hợp pháp tài sản mã hóa của người sử dụng; (3) Vi phạm quy định về không mua bảo hiểm, tham gia quỹ bảo đảm hoặc trích lập quỹ dự phòng, hoặc không thực hiện các biện pháp cần thiết khác; (6) Vi phạm quy định về không tạo lập, lưu giữ hoặc hủy bỏ hồ sơ giao dịch tài sản mã hóa; (7) Không thực hiện hoặc báo cáo sai sự thật; (8) Vi phạm quy định về không thực hiện biện pháp thích hợp đối với giao dịch bất thường; (9) Không tuân thủ, hoặc từ chối, cản trở, né tránh việc kiểm tra, điều tra, mệnh lệnh, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Việc áp dụng và thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính sẽ do Ủy ban Dịch vụ Tài chính thực hiện theo phương pháp và thủ tục do Tổng thống quy định.
TS Nguyễn Văn Cương
Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học pháp lý
Bộ Tư pháp