Bộ Tư pháp: Ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng đến năm 2030

04/01/2022
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/ĐUK ngày 26/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương, ngày 30/12/2021, Đảng ủy Bộ Tư pháp đã ban hành Kế hoạch số 31-KH/ĐU thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/ĐUK ngày 26/10/2021 về sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Theo Kế hoạch đến năm 2025, việc chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng trong Đảng bộ cần đạt được các mục tiêu chủ yếu sau: i) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy trong công tác nghiên cứu, học tập, quán triệt, phổ biến và tuyên truyền các văn bản, nghị quyết của Đảng và cấp ủy cấp trên; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; công tác quản lý cán bộ, đảng viên; sinh hoạt cấp ủy, chi bộ; công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng; công tác dân vận; ii) Ứng dụng phần mềm để gửi, nhận, xử lý văn bản lên môi trường số giữa các cấp ủy đảng trong Đảng bộ với cấp ủy cấp trên; phấn đấu 90% văn bản, tài liệu chính thức theo quy định được thực hiện trên môi trường số; iii) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trang thông tin Đảng – Đoàn thể trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, tích hợp với các hệ thống thông tin, phần mềm nền tảng trong hoạt động công tác Đảng. Kết nối chia sẻ dữ liệu phù hợp và theo phân cấp, thẩm quyền; iv) 100% cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm công tác đảng của Đảng Bộ được đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số, công nghệ số, kỹ năng số, an toàn bảo mật; v) 100% các máy tính, thiết bị đầu cuối trong công tác đảng tại Đảng bộ Bộ Tư pháp và đảng bộ, chi bộ trực thuộc được cài đặt phần mềm phòng, chống vi rút, mã độc, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin; vi) Triển khai 100% các hệ thống thông tin dùng chung và phần mềm chuyên ngành công tác xây dựng Đảng theo Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2021-2025; vii) Cơ bản các tài liệu được số hóa thể thức, phông lưu trữ văn bản Đảng cộng sản Việt Nam theo Hướng dẫn số 36-HD/VPTW ngày 03/4/2018 của Văn phòng TW Đảng. Đến năm 2030, hoàn thành 100% các mục tiêu đã đề ra, nhất là trong công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy; trong thực hiện các hoạt động gửi, nhận, xử lý văn bản lên môi trường số và trong kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu dùng chung, phần mềm chuyên ngành công tác Đảng và số hóa tài liệu lưu trữ…
Để đạt được mục tiêu trên, Kế hoạch đề ra 05 nhóm nhiệm vụ giải pháp:
Thứ nhất, tổ chức quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức về thực hiện chuyển đổi số trong công tác đảng. Các cấp ủy chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị tổ chức việc nghiên cứu, quán triệt, phổ biến và triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 05-NQ/ĐUK và Kế hoạch đến cán bộ, đảng viên để thống nhất về nhận thức, đồng thuận trong thực hiện. Cán bộ, đảng viên tự nghiên cứu, học tập, quán triệt đầy đủ và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 05-NQ/ĐUK và Kế hoạch này trong quá trình thực thi công vụ; tích cực và chủ động tham gia thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng phù hợp với nhiệm vụ và chức trách được giao.
Thứ hai, tăng cường vai trò, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và triển khai thực hiện việc chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên tích cực thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số đạt kết quả cao nhất; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm để đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Bí thư cấp ủy chịu trách nhiệm trực tiếp và đi đầu trong việc chuyển đổi số trong hoạt động công tác đảng; lấy kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/ĐUK và Kế hoạch này là một tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các cấp ủy, tổ chức đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt thường xuyên, kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Cách mạng công nghiệp 4.0 và các văn bản có liên quan, trọng tâm là chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số vào hoạt động chuyên môn, công tác đảng, chú trọng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ chuyên đề về nội dung này. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong cơ quan đơn vị, cán bộ, đảng viên theo tinh thần: Nhận thức đóng vai trò quyết định. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu; hành động đồng bộ của toàn bộ hệ thống chính trị là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số.
Thứ ba, xây dựng, phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, ứng dụng số, bảo đảm an toàn, anh ninh thông tin và tổ chức triển khai các nền tảng cơ bản phục vụ chuyển đổi số; ứng dụng số trong công tác đảng; đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện. Các cấp ủy đảng phối hợp với Thủ trưởng đơn vị lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện việc phát triển hạ tầng số và phát triển dữ liệu số trong hoạt động công tác đảng gắn với các nhiệm vụ và hoạt động theo lộ trình đề ra tại Kế hoạch “Chuyển đổi số ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” ban hành kèm theo Quyết định số 983/QĐ-BTP ngày 10/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và kết nối liên thông. Các cấp ủy thực hiện việc chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số vào chỉ đạo, điều hành, thông tin, báo cáo và cập nhật, sao lưu dữ liệu tổ chức đảng, đảng viên và học tập, quán triệt các nghị quyết của Đảng trong toàn Đảng Bộ.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa cấp ủy với Thủ trưởng đơn vị trong triển khai việc chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng, bảo đảm sự thống nhất cao về nhận thức, vai trò, trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương chuyển đổi số; trong sử dụng chung hệ thống hạ tầng công nghệ, nhân lực để chia sẻ, kết nối trong các hoạt động công tác đảng. Nghiên cứu, bổ sung Quy chế phối hợp công tác giữa cấp ủy với Thủ trưởng đơn vị về nội dung liên quan đến chuyển đổi số, nhất là sử dụng hạ tầng công nghệ nền tảng dùng chung. Đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ thông tin, máy tính, thiết bị chuyên dùng bảo đảm đồng bộ với hệ thống an toàn bảo mật cao, đặc biệt là đối với dữ liệu về tổ chức đảng, đảng viên. Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, bảo dưỡng, bảo trì, nâng cấp hệ thống khi cần thiết.
Thứ năm, các cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo đưa nội dung kiểm tra, giám sát việc thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng vào chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm. Lấy kết quả công tác kiểm tra, giám sát là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cấp ủy và bí thư cấp ủy hằng năm.
Theo Kế hoạch, Văn phòng Đảng - Đoàn thể là bộ phận thường trực, chủ trì tham mưu, giúp Đảng ủy Bộ chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng của Đảng bộ; hướng dẫn việc xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số và chế độ thông tin báo cáo theo quy định; chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và các tổ chức tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ triển khai các nội dung, nền tảng dùng chung, tạo lập môi trường chuyển đổi số trong toàn Đảng bộ; phối hợp với Văn phòng, Cục Kế hoạch – Tài chính tham mưu các điều kiện bảo đảm triển khai thực hiện Kế hoạch này và đôn đốc, theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả, kịp thời sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong triển khai thực hiện Kế hoạch báo cáo Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ Khối theo quy định. Các đảng bộ, chi bộ trực thuộc có trách nhiệm tổ chức quán triệt, phổ biến, triển khai thực hiện chuyển đổi số trong các hoạt động công tác đảng đến các tổ chức đảng và đảng viên; thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ công tác hằng năm để triển khai thực hiện sát với tình hình thực tế, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình phù hợp, tạo sự đồng bộ, liên thông để thực hiện thắng lợi việc chuyển đổi số vào các hoạt động công tác đảng./.
Đỗ Xuân Lân