Bộ Tư pháp ban hành Bảng Tiêu chí chấm điểm thi đua các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp năm 2019

02/08/2019
Để đánh giá khách quan về kết quả thực hiện nhiệm vụ các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, qua đó làm cơ sở cho việc xếp hạng và xét khen thưởng, ngày 25/6/2019 Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ký Quyết định số 1430/QĐ-BTP ban hành Bảng tiêu chí chấm điểm thi đua các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp năm 2019.
Theo đó, Bảng Tiêu chí chấm điểm thi đua các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp năm 2019 được chia thành 04 nhóm đơn vị thuộc Bộ tương đồng về vị trí, chức năng, nhiệm vụ như: A. Nhóm các đơn vị tham mưu, tổng hợp gồm 09 đơn vị: Văn phòng Bộ; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Thi đua – Khen thưởng; Văn phòng Đảng, đoàn thể; Vụ Hợp tác quốc tế; Cục Kế hoạch – Tài chính; Cục Công nghệ thông tin; Cục Công tác phía Nam; Thanh tra Bộ. B. Nhóm các đơn vị xây dựng pháp luật gồm 04 đơn vị: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật; Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính; Vụ pháp luật Dân sự - Kinh tế; Vụ Pháp luật qốc tế. C. Nhóm các đơn vị quản lý nhà nước về các lĩnh vực công tác tư pháp gồm 11 đơn vị: Tổng cục Thi hành án dân sự; Cục Hộ tịch, Quốc tịch và Chứng thực; Cục Bổ trợ tư pháp; Cục Trợ giúp pháp lý; Cục Quản lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; Cục Bồi thường Nhà nước; Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm; Cục Con nuôi; Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. D. Nhóm các đơn vị đào tạo; báo chí, xuất bản; nghiên cứu khoa học gồm 11 đơn vị: Tạp chí Dân chủ pháp luật; Nhà Xuất bản Tư pháp, Báo Pháp luật Việt Nam; Viện Khoa học pháp lý, Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội và các Trường Trung cấp Luật.
Bảng tiêu chí có tổng số điểm tối đa là 200 điểm được chấm cho một đơn vị khi thực hiện hoàn thành 100% nhiệm vụ trọng tâm trong Kế hoạch công tác năm của đơn vị đã được lãnh đạo Bộ phê duyệt và nhiệm vụ được giao tại các thông báo, kết luận của lãnh đạo Bộ và các mặt công tác khác tương ứng với từng nhóm tiêu chí quy định tại Phần I và Phần II của Bảng tiêu chí. Cụ thể:
Điểm chuẩn của Phần I Bảng tiêu chí với tổng số điểm tối đa 160 điểm được chấm cho một đơn vị khi thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng hoặc theo yêu cầu đạt tỷ lệ hoàn thành 100% các nhóm nhiệm vụ phải thực hiện trong năm được quy định tại Kế hoạch công tác năm của đơn vị đã được lãnh đạo Bộ phê duyệt và nhiệm vụ được giao tại các thông báo, kết luận của lãnh đạo Bộ (tương ứng với 05 nhóm tiêu chí: (1) Xây dựng văn bản, đề án; (2) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tập huấn, kiểm tra, khảo sát theo kế hoạch; (3) Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm khác được quy định tại Kế hoạch công tác năm 2019 của đơn vị và lãnh đạo Bộ giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị; (4) Thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao trong năm (5) Xử lý thông tin báo chí và trả lời kiến nghị của Bộ, ngành, địa phương về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác của đơn vị tham mưu quản lý).
Điểm chuẩn của Phần II Bảng tiêu chí với tổng số điểm tối đa 40 điểm được chấm cho một đơn vị khi thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng hoặc theo yêu cầu đạt tỷ lệ hoàn thành 100% tất cả các mặt công tác khác (tương ứng với 02 nhóm tiêu chí (1) Ứng dụng công nghệ thông tin và (2) Một số nhiệm vụ khác). 
Ngoài ra, Bảng Tiêu chí cũng quy định về số điểm cộng tối đa 5,0 điểm tại phần III và số điểm trừ khi đơn vị đã hoàn thành nhưng chậm tiến độ tại từng tiêu chí của Phần I. Đặc biệt, đơn vị sẽ bị trừ tối đa 5,0 điểm khi đơn vị có một hoặc một số trường hợp vi phạm cần phải áp dụng điểm trừ gồm (Đơn vị chậm tiến độ hoặc có vi phạm (chưa đến mức phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự) trong thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản hoặc trong công tác rải ngân kinh phí, trừ trường hợp có lý do khách quan (trừ 1,0 điểm). Đơn vị mất đoàn kết hoặc có biểu hiện mất đoàn kết (phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh trong nội bộ) (trừ 1,0 điểm). Đơn vị có tiêu cực hoặc có vi phạm (chưa đến mức phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự) trong công tác tiếp nhận, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thi nâng ngạch, thi vào ngạch, khen thưởng, kỷ luật (trừ 1,0 điểm). Đơn vị có cá nhân có các hành vi sách nhiễu, tiêu cực, tham ô, tham nhũng (chưa đến mức phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự); đơn vị có sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ đến mức phải bồi thường trừ trường hợp vi phạm do đơn vị tự phát hiện, chủ động xử lý hoặc đề nghị xử lý (trừ 2,0 điểm)).
Trên cơ sở kết quả điểm tự chấm của các đơn vị thuộc Bộ; kết quả rà soát, kiểm chứng của Cụm thi đua cho các đơn vị thành viên; kết luận của Lãnh đạo Bộ tại các cuộc họp; kết luận thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị thuộc Bộ, Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm tra, rà soát lại kết quả điểm chấm của các đơn vị thuộc Bộ, phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán Bộ, xem xét, đánh giá, áp dụng cơ chế điểm thưởng và điểm trừ, tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp xem xét, trình Bộ trưởng quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chi tiết xem tại file đính kèm./.