Công văn về việc xét, đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước

06/02/2013
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp, Bộ yêu cầu các đơn vị triển khai xét, lập hồ sơ đề nghị xét các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho các cá nhân, tập thể thuộc đơn vị mình, cụ thể như sau: 

I. Đối tượng khen thưởng

Các cá nhân, tập thể có đủ tiêu chuẩn đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và Chủ tịch nước tặng “Huân chương Lao động” các hạng.

Không xét hình thức khen thưởng cấp nhà nước đối với các tập thể có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên

Chưa xét khen thưởng đối với các trường hợp đang bị kỷ luật hoặc các trường hợp đang xét kỷ luật.

II. Hình thức khen thưởng và tiêu chuẩn

Các trường hợp đề nghị khen thưởng phải đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Các tập thể, cá nhân đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 71 Luật Thi đua, khen thưởng.

1.1. Đối với cá nhân

“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Ðã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" liên tục từ 5 năm trở lên.

b) Lập được thành tích đột xuất.

1.2. Đối với tập thể

“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Ðã được tặng bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương, đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"  liên  tục  từ 3 năm trở lên.

b) Lập được thành tích đột xuất.

2. Huân chương Lao động

2.1. Huân chương Lao động hạng nhất

Các tập thể, cá nhân đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 42 Luật Thi đua, khen thưởng.

2.1.1. Đối với cá nhân

"Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Ðã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì và sau đó được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc";

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;

c) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

2.1.2. Đối với tập thể

"Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Ðã được tặng "Huân chương Lao động" hạng nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Ðơn vị quyết thắng" và có ba lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc hai lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";

b) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.

2.2. Huân chương Lao động hạng nhì

Các tập thể, cá nhân đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 43 Luật Thi đua, khen thưởng.

 2.2.1. Đối với cá nhân

"Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Ðã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, sau đó có hai lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";

b) Có phát minh, sáng chế, công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;

c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

2.2.2. Đối với tập thể

"Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Ðã được tặng "Huân chương Lao động" hạng ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" hoặc "Ðơn vị quyết thắng" và có hai lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Cờ thi đua của Chính phủ";

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

2.3. Huân chương Lao động hạng ba

Các tập thể, cá nhân đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 44 Luật Thi đua, khen thưởng.

 2.3.1. Đối với cá nhân

"Huân chương Lao động" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có 7 năm liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở" và có hai lần được tặng Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";

b) Có công trình khoa học, nghệ thuật hoặc có sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học cấp bộ đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao, thiết thực;

c) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể.

2.3.2. Đối với tập thể

"Huân chương Lao động" hạng ba để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Có 5 năm liên tục đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" và có một lần được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương hoặc một lần được tặng "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ";

b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất.

3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân thực hiện theo đúng các quy định đã được sửa đổi, bổ sung và mẫu báo cáo ban hành kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, gồm có:

- Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng (02 bản);

- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở (02 bản);

- Báo cáo thành tích đầy đủ theo mẫu quy định, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (02 bản);

Riêng đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng là Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thì “Báo cáo thành tích” phải có xác nhận của Thứ trưởng phụ trách.

Ngoài bộ hồ sơ gửi theo đường công văn, đề nghị các đơn vị đồng thời gửi các file điện tử của hồ sơ trình (ở định dạng .doc đối với các tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị, ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) đến hộp thư điện tử của Vụ Thi đua - Khen thưởng (thiduakhenthuong@moj.gov.vn).

4. Tổ chức thực hiện

Việc xét, đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho các cá nhân, tập thể được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp, cụ thể như sau:

1. Các đơn vị thuộc Bộ rà soát các tập thể và cá nhân có đủ điều kiện được xét tặng các hình thức khen thưởng trên tiến hành họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở để xét và lập hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng trước ngày 30 tháng 03 năm 2013 để thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành xét trình Bộ trưởng.

Rà soát đối với những trường hợp cá nhân là lãnh đạo cấp Vụ có quá trình cống hiến lâu dài trong ngành Tư pháp, sắp đến tuổi nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến thì đề nghị hoàn thiện hồ sơ xét khen thưởng trước thời điểm nghỉ hưu không quá 2 năm tính đến thời điểm nghỉ hưu.

2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm rà soát, lập hồ sơ, đề xuất hình thức khen thưởng cụ thể cho các đồng chí là Lãnh đạo Bộ.

3. Vụ Tổ chức cán bộ rà soát, lập hồ sơ đối với những trường hợp cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong ngành Tư pháp, đã nghỉ chế độ mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã từ trần).

4. Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm hướng dẫn Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện nội dung công văn này; tiếp nhận hồ sơ do Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chuyển đến; đồng thời, tiến hành họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Tổng cục để xét, lập danh sách và gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Vụ Thi đua - Khen thưởng trước ngày 30 tháng 03 năm 2013 để Vụ thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét trình Bộ trưởng.

Nhận được Văn bản này đề nghị các đơn vị sớm triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phản ánh kịp thời về Vụ Thi đua - Khen thưởng để được hướng dẫn, giải đáp./.