Ngày 06 tháng 9 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 09/2024/TT-BTP quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2024/TT-BTP).
Theo đó, Thông tư số 09/2024/TT-BTP gồm 06 điều trong đó quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý từ hạng III lên hạng II và từ hạng II lên hạng I. Nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất, Thông tư số 09/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng I
Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện: (1) Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BTP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý; (2) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 05/2022/TT-BTP và (3) Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP).
Thứ hai, Thông tư số 09/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II
Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện: (1) Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BTP; (2) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 05/2022/TT-BTP và (3) Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP).
Thứ ba, Thông tư số 09/2024/TT-BTP quy định về giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý
- Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
+) Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP);
+) Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP) theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư;
+) Văn bản xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 hoặc điểm d khoản 2 Điều 6 Thông tư số 05/2022/TT-BTP;
+) Bản sao quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý;
+) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu;
+) Bản sao quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền (nếu có).
Đồng thời, quy định cơ quan, đơn vị cử viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý gửi danh sách viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng kèm theo các giấy tờ, tài liệu cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Thứ tư, Thông tư số 09/2024/TT-BTP quy định về xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công
Sở Tư pháp gửi công văn đề nghị Cục Trợ giúp pháp lý xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công và bản sao hồ sơ vụ việc tham gia tố tụng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công của Sở Tư pháp, Cục Trợ giúp pháp lý thực hiện việc xác nhận. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, Cục Trợ giúp pháp lý trả lời bằng văn bản.
Ngoài ra, Thông tư còn có 02 phụ lục gồm (1) Nhận xét, đánh giá đối với trợ giúp viên pháp lý dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý và (2) Xác nhận số vụ việc tham gia tố tụng thành công để chuẩn hóa giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý, nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện quy trình, thủ tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024./.