Những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp

22/11/2007
Bộ Tư pháp được giao quản lý nhà nước trên 17 lĩnh vực khác nhau, do đó công tác thanh tra của ngành Tư pháp cũng được tiến hành trong các lĩnh vực đó. Để hiểu rõ về cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Thanh tra trong ngành Tư pháp, chúng tôi xin trình bày những vấn đề cơ bản của Thanh Tư pháp như sau:

I. Khái niệm và tổ chức Thanh tra Tư pháp

1. Khái niệm Thanh tra Tư pháp

Nội dung Điều 1 của Nghị định số 74/2006/NĐ-CP ngày 01/8/2006 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp như sau:

Thanh tra Tư pháp là tổ chức thanh tra thuộc ngành Tư pháp; ở Trung ương có Thanh tra Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ); ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Thanh tra Sở Tư pháp (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở); thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về tư pháp trong phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp theo quy định của pháp luật”.

2. Tổ chức Thanh tra Tư pháp

Điều 5 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP đã quy định:

"1.Thanh tra Tư pháp được tổ chức ở Trung ương là Thanh tra Bộ và ở địa phương là Thanh tra Sở.

2. Thanh tra Tư pháp có con dấu và tài khoản riêng"

2.1. Tổ chức của thanh tra Bộ Tư pháp

Điều 6 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP đã quy định:

"1. Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ Tư pháp, chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Bộ trưởng, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác Thanh tra Tư pháp, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra Bộ có các phòng chuyên môn để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Bộ.

3. Bộ trưởng quy định cụ thể về tổ chức, biên chế của Thanh tra Bộ."

2.2. Tổ chức của thanh tra Sở Tư pháp

Điều 9 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP đã quy định:

 "1. Thanh tra Sở là cơ quan của Sở Tư pháp, chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở Tư pháp.

Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Việc thành lập Thanh tra Sở do Giám đốc Sở trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Chánh Thanh tra tỉnh.".

II. Hoạt động của Thanh tra Tư pháp

1. Mục đích, phạm vi, nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Tư pháp

1.1. Mục đích hoạt động của Thanh tra Tư pháp

 Mục đích thanh tra được khẳng định tại Điều 3 của Luật thanh tra như sau: “Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân".

Hoạt động Thanh tra Tư pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sở hở, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, góp phần đảm bảo cho hoạt động Tư pháp được công bằng, công khai, đúng pháp luật, có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

1.2. Phạm vi hoạt động của Thanh tra Tư pháp

Điều 2, Luật thanh tra quy định về phạm vi thanh tra là: “Cơ quan thanh tra nhà nước tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp".

Vấn đề cần lưu ý về phạm vi hoạt động thanh tra là: phạm vi này không chỉ có xem xét, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà còn bao hàm cả việc xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, của công chức nhà nước, là việc xem xét của cấp trên đối với cấp dưới, thể hiện vai trò của thanh tra là “tai mắt của trên, là bạn của dưới” theo lời dạy của Hồ Chủ tịch.

a. Hoạt động thanh tra hành chính

- Thanh tra Bộ: đối tượng là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao.

- Thanh tra Sở:  đối tượng là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở Tư pháp và thi hành án dân sự cấp huyện (theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao.

b. Hoạt động thanh tra chuyên ngành

- Thanh tra Bộ: đối tượng là cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, bao gồm: kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng, chứng thực; hộ tịch; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; trợ giúp pháp lý; đăng ký giao dịch bảo đảm; hợp tác với nước ngoài về pháp luật và công tác tư pháp khác.

- Thanh tra Sở: đối tượng là cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật gồm: kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự cấp huyện (theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); công chứng, chứng thực; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; luật sư; tư vấn pháp luật; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; trợ giúp pháp lý và công tác tư pháp khác.

c. Hoạt động thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo

Là hoạt động của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở tiến hành thanh tra nội dung vụ việc theo nội dung đơn khiếu nại, tố cáo thuộc các các lĩnh vực, đối tượng của hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành (điểm a và b nêu trên).

1.3. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Tư pháp

Nguyên tắc thanh tra là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình hoạt động của các cơ quan thanh tra, nhất là trong quá trình tiến hành các cuộc thanh tra. Nguyên tắc này được quy định tại Điều 5, Luật thanh tra như sau: “Hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra".

Điều 3 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP đã quy định nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Ta pháp:

"1. Hoạt động Thanh tra Tư pháp phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.".

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tư pháp

2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Bộ Tư pháp

Điều 7 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP đã quy định:

"1. Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao.

2. Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, bao gồm: kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng, chứng thực; hộ tịch; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; trợ giúp pháp lý; đăng ký giao dịch bảo đảm; hợp tác với nước ngoài về pháp luật và công tác tư pháp khác.

3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.

7. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật khác do Bộ trưởng giao.

8. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra Sở; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

9. Tổng kết kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ về Thanh tra Tư pháp.

10. Trưng tập cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia Đoàn thanh tra.

11. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

12. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ do Bộ trưởng giao.".

2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Sở Tư pháp

Điều 10 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP đã quy định:

"1. Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở Tư pháp và thi hành án dân sự cấp huyện (theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp) trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao.

2. Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật gồm: kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự cấp huyện (theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); công chứng, chứng thực; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; luật sư; tư vấn pháp luật; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; trợ giúp pháp lý và công tác tư pháp khác.

3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

4. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

5. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.

7. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở Tư pháp thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

8. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.

9. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.

10. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ do Giám đốc Sở giao.".

2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người ra Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra

2.3.1. Thanh tra hành chính

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra hành chính:

Khoản 1, Điều 18 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP quy định: “Người ra quyết định thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại các Điều 42 và 43 của Luật Thanh tra, khoản 3 Điều 26, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 35 và Điều 36 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra (sau đây gọi tắt là Nghị định số 41/2005/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.”.

          Người ra quyết định thanh tra theo quy định của Luật thanh tra có thể  bao gồm: thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước và thủ trưởng cơ quan thanh tra. Điều 42, Luật thanh tra quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra hành chính như sau:

          “1. Người ra quyết định thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

          a) Chỉ đạo, kiểm tra Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra;

          b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin tài liệu  đó;

          c) Trưng cầu giám định về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

          d) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

          đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

          e) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc làm thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với những người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;

          g) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;

          h) Ra quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;

          i) Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra theo quy định của pháp luật;

          k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;

          l) Kết luận về nội dung thanh tra;

          m) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu của tội phạm; đồng thời thông báo bằng văn bản cho viện kiểm sát cùng cấp biết.

          2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì người ra quyết định thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị huỷ bỏ ngay việc áp dụng các biện pháp đó.

          3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật”

          Trong đó kết luận về nội dung thanh tra lại phải tuân theo quy định của Điều 43, Luật thanh tra.

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra hành chính:

Trưởng đoàn thanh tra là người trực tiếp tổ chức các hoạt động thanh tra, lãnh đạo và chỉ đạo các thành viên trong đoàn thực hiện đúng nhiệm vụ, yêu cầu của cuộc thanh tra. Do đó, Trưởng đoàn thanh tra là người có vị trí quan trọng trong quá trình tiến hành thanh tra và có ảnh hưởng lớn tới chất lượng, hiệu quả của cuộc thanh tra. Trên cơ sở này, khoản 2, Điều 18 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP quy định: “Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại Điều 39 của Luật Thanh tra,  các Điều 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33 và Điều 34 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP, các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.”.

Điều 39 Luật Thanh tra quy định nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra hành chính như sau:

1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

          a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định thanh tra;

          b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra;

          c) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra;

          d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

          đ) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

          e) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;

          g) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

          h) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;

          i) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.

2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị huỷ bỏ ngay việc áp dụng các biện pháp đó.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.

c. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra hành chính:

Khoản 3, Điều 18 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP quy định: “Thành viên Đoàn thanh tra là Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Thanh tra, khoản 1 Điều 26, các Điều 27 và 28 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP.”.

Thành viên Đoàn thanh tra là Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Thanh tra, khoản 1 Điều 26, các Điều 27 và 28 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP.

Trên thực tế, hầu hết các Đoàn thanh tra hành chính luôn có cả các thành viên là thanh tra viên và các thành viên không phải là thanh tra viên. Luật thanh tra quy định tất cả các thành viên Đoàn thanh tra hành chính đều có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:

          -  Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra;

          - Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra ;

          - Kiến nghị những vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra;

          - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.

Tuy nhiên, để phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi loại thành viên, riêng các thành viên là thanh tra viên còn có nhiệm vụ, quyền hạn là: “Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó”( Điều 40 Luật thanh tra).

2.3.2. Thanh tra chuyên ngành

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra chuyên ngành:

Khoản 1, Điều 22 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP quy định: “Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 52 của Luật Thanh tra, khoản 3 Điều 26, các Điều 27, 28, 30, 31, 32, 35 và Điều 36 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP, các quy định khác của pháp luật có liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.”.

Người ra quyết định thanh tra chuyên ngành cũng có những nhiệm vụ, quyền hạn như người ra quyết định thanh tra hành chính được quy định tại các Điều 42, Điều 43 của Luật thanh tra; đồng thời bổ sung thêm nhiệm vụ, quyền hạn xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành:

Khoản 2, Điều 18 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP quy định: “Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quy định tại Điều 49 của Luật Thanh tra, khoản 2 Điều 26, các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34 và Điều 35 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP, các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.”.

Điều 49, Luật Thanh tra quy định trong quá trình thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

          “1. Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;

          2. Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;

          3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

          4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều 39 của Luật này;

          5. Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.”

c. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành:

Khoản 2, Điều 18 của Nghị định 74/2006/NĐ-CP quy định: “Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, Thanh tra viên là thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 50 của Luật Thanh tra, khoản 1 Điều 26, Điều 27 và Điều 28 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP, các quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về mọi hành vi, quyết định của mình.”.

Luật thanh tra chỉ quy định về nhiệm vụ quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành là Thanh tra viên, không có các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên khác trong các Đoàn thanh tra chuyên ngành.

Thanh tra viên chuyên ngành khi tiến hành thanh tra theo Đoàn, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như thành viên Đoàn thanh tra hành chính.

Thanh tra viên chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập phải xuất trình thẻ thanh tra viên chuyên ngành và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

          - Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;

          - Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;

          - Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

          Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật vượt quá thẩm quyền xử lý của mình thì thanh tra viên chuyên ngành phải báo cáo Chánh thanh tra quyết định;

          - Báo cáo Chánh thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

3. Các đặc trưng cơ bản của Thanh tra Tư pháp

Thanh tra Tư pháp cũng có những đặc điểm chung như những tổ chức thanh tra của các ngành khác, đó là thực hiện chức năng thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Thủ trưởng cùng cấp. Tuy nhiên, Ngành Tư pháp có đặc điểm là quản lý đa lĩnh vực và theo nhiều chiều. Trong đó có lĩnh vực thì quản lý cả về mặt tổ chức và chuyên môn nghiệp như thi hành án dân sự; có nhiều lĩnh vực thì chỉ chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn như công chứng, hộ tịch, quốc tịch, luật sư, tư vấn, bán đấu giá tài sản...; có tổ chức thuộc Ngành Tư pháp nhưng lại cũng chịu sự điều chỉnh về chuyên môn của ngành khác như Đại học Luật Hà Nội (chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Chính những đặc điểm đó của Ngành Tư pháp đã quy định những đặc thù của Thanh tra Tư pháp như sau:

3.1. Thanh tra chuyên ngành trên nhiều lĩnh vực

Đặc điểm nổi bật nhất của Thanh tra Tư pháp là trọng trách rất lớn trong việc thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực chuyên môn do ngành Tư pháp quản lý. Ngoài khoảng hơn 600 cơ quan thi hành án dân sự địa phương, ngành Tư pháp còn chịu trách nhiệm quản lý đối với nhiều loại hoạt động nghiệp vụ có liên quan tới nhiều lĩnh vực quan trọng khác của đời sống xã hội như, công chứng, luật sư, hộ tịch, giám định Tư pháp...mà số lượng cũng rất lớn. Hiện nay, hầu hết các lĩnh vực chuyên ngành đã có văn bản quy định về xử  lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó. Do vậy, để phục vụ cho công tác quản lý của Ngành đối với các đối tượng trên, Thanh tra Tư pháp còn phải có một lực lượng không những nhiều về số lượng mà còn phải tinh thông về nghiệp vụ mới có thể đảm đương được nhiệm vụ của mình.

Điều này cho thấy Thanh tra Tư pháp cần phải được tổ chức sao cho Thanh tra Bộ và Thanh tra các Sở Tư pháp có được mối quan hệ ràng buộc về chiều dọc để có thể chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành về chuyên môn, nghiệp vụ trong các các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhiệm vụ của Ngành.

3.2. Thanh tra về mặt tổ chức theo cơ chế uỷ quyền

Tuy cũng có phần giống như các ngành khác là có hoạt động quản lý về mặt tổ chức của các đơn vị trực thuộc nhưng nội dung này ở ngành Tư pháp cũng lại có điểm riêng. Đó là vấn đề quản lý về mặt tổ chức của các cơ  quan Thi hành án dân sự. Bộ Tư pháp được Chính phủ giao nhiệm vụ, quyền hạn quản lý cả về mặt tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ của công tác thi hành án dân sự. Nhưng ở địa phương, Thi hành án dân sự vẫn là cơ quan đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp. Do đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã có Quyết định số 1148/2005/QĐ-BTP ngày 18/5/2005 “Về việc ban hành Quy chế uỷ quyền quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thi hành án huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho Giám đốc Sở Tư pháp”. Đặc điểm này của ngành Tư pháp dẫn đến đặc thù của Thanh tra Tư pháp là: Ngoài thanh tra Bộ Tư pháp có thẩm quyền thanh tra về mặt công vụ, tổ chức, biên chế; thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật thì Thanh tra Sở Tư pháp cũng có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành thanh tra và xác minh, kết luận, kiến nghị việc  giải quyết khiếu nại, tố cáo theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng.

4. Thẩm quyền của Thanh tra viên trong trường hợp khẩn cấp

Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính đã quy định tại: “Điều 38. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành

1. Thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.” .

Nghị định 74/2006/NĐ-CP quy định tại: “Điều 21. Thẩm quyền của Thanh tra viên trong trường hợp khẩn cấp

Trường hợp khẩn cấp cần ngăn chặn, xử lý ngay hành vi vi phạm, Thanh tra viên được áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời báo cáo ngay với Chánh Thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các biện pháp xử lý của mình.”.

Theo Pháp lệnh và Nghị định trên thì trường hợp khẩn cấp được quy định cụ thể như sau:

- Thanh tra viên là thành viên Đoàn Thanh tra đang tiến hành thanh tra chuyên ngành theo Quyết định và kế hoạch thanh tra của người có thẩm quyền;

- Thanh tra viên được Chánh Thanh tra phân công độc lập tiến hành thanh tra chuyên ngành tại một cơ quan, tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Tư pháp;

- Thanh tra viên đang thực hiện nhiệm vụ không có liên quan đến lĩnh vực có hành vi vi phạm hành chính nhưng phát hiện cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định 76/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Tư pháp thì có quyền xử phạt tại chỗ theo thẩm quyền, sau đó phải báo cáo ngay với Chánh Thanh tra.

- Thanh tra viên của Thanh tra Tư pháp khi tham gia Đoàn thanh tra liên ngành mà phát hiện cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định 76/2006/NĐ-CP.

- Trong trường hợp Thanh tra viên được Chánh Thanh tra phân công thực hiện nhiệm vụ không có liên quan đến lĩnh vực có hành vi vi phạm hành chính nhưng có tin báo khẩn cấp về việc cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định 76/2006/NĐ-CP thì báo cáo Chánh Thanh tra và đến ngay hiện trường để xem xét, xác minh nguồn tin. Nếu xác định được hành vi vi phạm thì xử phạt theo thẩm quyền và báo cáo Chánh Thanh tra.

- Trường hợp Thanh tra viên đang giải quyết việc riêng mà phát hiện có hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định 76/2006/NĐ-CP thì tiến hành lập biên bản tại chỗ và báo cáo ngay Chánh Thanh tra qua điện thoại để xin ý kiến chỉ đạo.

Việc lập biên bản về vi phạm hành chính phải tuân thủ theo Điều 55 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 2002:

“1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.

Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển thì người chỉ huy tàu bay, tàu biển có trách nhiệm lập biên bản để chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt khi tàu bay, tàu biển về đến sân bay, bến cảng.

2. Trong biên bản về vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm hoặc tên, địa chỉ tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt (nếu có); tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có); lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ.

3. Biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản; phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trong trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

4. Biên bản lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.”.

-  Có 2 chủ thể có thẩm quyền xử phạt mà không bắt buộc phải trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm, đó là:

+ Chánh Thanh tra có quyền áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định 76/2006/NĐ-CP.

+ Phó Chánh Thanh tra có quyền áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định 76/2006/NĐ-CP và được Chánh Thanh tra uỷ quyền.

Trên đây là một số vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp, chúng tôi xin trình bày để các cá nhân, tổ chức có quan tâm đến vấn đề này cùng tham khảo./.