Biện pháp chống phá giá trong hệ thống các biện pháp phòng vệ thương mại (phần 2)

Mức thuế chống bán phá giá được tính toán như thế nào? Về cách thức áp dụng: Về nguyên tắc, mức thuế chống bán phá giá được tính riêng cho từng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài và không cao hơn biên phá giá của họ; Trường hợp các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không được lựa chọn để tham gia cuộc điều tra nhưng hợp tác với cơ quan điều tra thì mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho họ không cao hơn biên phá giá trung bình của tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được lựa chọn điều tra; Trường hợp các nhà sản xuất, xuất khẩu không hợp tác, gian lận trong quá trình điều tra thì sẽ phải chịu mức thuế cao mang tính trừng phạt.

 
Về thời điểm tính mức thuế chính thức :
Có hai cách xác định mức thuế chống bán phá giá:
  • Cách tính thuế cho khoảng thời gian sắp tới (EU theo cách này): Mức thuế chính thức sẽ được xác định ngay trong Quyết định áp thuế ban hành khi kết thúc điều tra và có hiệu lực cho hàng hoá liên quan nhập khẩu trong khoảng thời gian sau đó;
  • Cách tính thuế cho khoảng thời gian đã qua (Hoa Kỳ theo cách này): Mức thuế nêu tại Quyết định áp thuế ban hành sau khi điều tra chỉ là tạm thời; hết mỗi năm kể từ ngày có Quyết định này, cơ quan điều tra sẽ xác định biên phá giá thực tế của các nhà xuất khẩu trong năm đó và quyết định mức thuế chính thức cho họ (nếu mức này cao hơn mức thuế tạm tính thì doanh nghiệp phải nộp bổ sung; nếu thấp hơn sẽ được hoàn trả).
Theo quy định của WTO, dù theo cách tính nào thì cứ tròn 01 năm kể từ ngày có Quyết định áp thuế, các bên liên quan trong vụ kiện đều có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền rà soát lại để giảm, tăng mức thuế hoặc chấm dứt việc áp thuế.
Thuế chống bán phá giá được áp dụng như thế nào?
Về thời hạn áp thuế: Theo quy định của WTO, việc áp thuế chống bán phá giá không được kéo dài quá 5 năm kể từ ngày có Quyết định áp thuế hoặc kể từ ngày tiến hành rà soát lại;
Về hiệu lực của việc áp thuế:
+ Quyết định áp thuế chỉ có hiệu lực đối với tất cả hàng hoá liên quan nhập khẩu từ nước bị kiện sau thời điểm ban hành Quyết định
+ Quyết định áp thuế có hiệu lực với cả các nhà xuất khẩu mới, người chưa hề xuất khẩu hàng hoá đó sang nước áp thuế trong thời gian trước đó; nhà xuất khẩu mới có thể yêu cầu cơ quan điều tra tính mức thuế riêng cho mình, nhưng trong thời gian chưa có quyết định về mức thuế riêng thì hàng hoá nhập khẩu của nhà xuất khẩu mới vẫn thực hiện Quyết định áp thuế nói trên;
+ Việc áp dụng hồi tố (áp dụng cho những lô hàng nhập khẩu trước thời điểm ban hành Quyết định) chỉ được thực hiện nếu thiệt hại gây ra cho ngành sản xuất nội địa là thiệt hại thực tế
Nguy cơ hàng hoá Việt Nam bị kiện ở nước ngoài có lớn không?
Mặc dù không phải là mục tiêu lớn của các vụ kiện chống bán phá giá nhưng với năng lực xuất khẩu ngày càng tăng và với lợi thế cạnh tranh chủ yếu về giá, nhiều loại hàng hoá Việt Nam đang phải đối mặt ngày càng nhiều hơn với những nguy cơ kiện chống bán phá giá ở các thị trường.
Sau khi gia nhập WTO, với kỳ vọng về một bước nhảy vọt trong xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam, nguy cơ này cũng tăng lên tương ứng.
Cần làm gì để phòng tránh và đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá ở nước ngoài?
Về nguyên tắc, kiện chống bán phá giá là công cụ được sử dụng để đối phó với các hiện tượng bán phá giá (cạnh tranh không lành mạnh) từ nước ngoài gây thiệt hại.Trên thực tế, đằng sau các biện pháp chống bán phá giá là việc bảo vệ ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu trước sự gia tăng của hàng nhập khẩu giá rẻ.Với năng lực xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều loại hàng hoá Việt Nam đang phải đối mặt ngày càng nhiều hơn với những nguy cơ kiện chống bán phá giá ở các thị trường.
Để phòng tránh nguy cơ bị kiện và/hoặc đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, doanh nghiệp cần đồng thời thực hiện các biện pháp mang tính chính sách (để hạn chế, nhận biết và ứng phó với nguy cơ một cách kịp thời) và các biện pháp kỹ thuật có liên quan (để tính toán và chứng minh biên độ phá giá thấp nhất có thể).
Hộp 7 - Chính sách phòng ngừa và đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá ở nước ngoài
  • Về hiểu biết chung : Cần nhận biết về sự tồn tại của nguy cơ bị kiện tại các thị trường xuất khẩu và cơ chế vận hành của chúng, nhóm thị trường và loại mặt hàng thường bị kiện;
  • Về chiến lược kinh doanh : Cần tính đến khả năng bị kiện khi xây dựng chiến lược xuất khẩu để có kế hoạch chủ động phòng ngừa và xử lý khi không phòng ngừa được (ví dụ đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, tránh phát triển quá nóng một thị trường, tăng cường cạnh tranh bằng chất lượng và giảm dần việc cạnh tranh bằng giá rẻ…);
  • Về việc hợp tác:
+ Phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp có cùng mặt hàng xuất khẩu để có chương trình, kế hoạch đối phó chung đối với các vụ kiện có thể xảy ra;
+ Sử dụng chuyên gia tư vấn và luật sư trong những tình huống cần thiết ở mức độ thích hợp;
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để được hướng dẫn và có thông tin cần thiết
 
Hộp 8 - Một số biện pháp “kỹ thuật” để sẵn sàng đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá
  • Đảm bảo chế độ ghi chép kế toán rõ ràng, tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán quốc tế để các số liệu của doanh nghiệp được cơ quan điều tra chấp nhận sử dụng khi tính toán biên phá giá;
  • Lưu giữ tất cả các số liệu, tài liệu có thể làm bằng chứng chứng minh không bán phá giá;
  • Có quỹ dự phòng đảm bảo các chi phí theo kiện tại nước ngoài;
  • Khi vụ kiện xảy ra cần chủ động tự yêu cầu được tham gia (tự giới thiệu mình trước cơ quan điều tra); tích cực hợp tác với cơ quan điều tra và chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng trong quá trình điều tra để được tính biên độ phá giá riêng phản ánh đúng hơn thực tế hoạt động kinh doanh của mình;
  • Không gian lận trong và sau cuộc điều tra chống bán phá giá để tránh bị trừng phạt bởi những mức thuế chống bán phá giá rất cao.
Doanh nghiệp Việt Nam gặp bất lợi gì trong các vụ kiện chống bán phá giá?
Bản thân việc bị kiện chống bán phá giá đã là một bất lợi (bởi khả năng bị kết luận có bán phá giá và bị áp thuế thường là rất lớn).
Doanh nghiệp Việt Nam nếu bị kiện sẽ bất lợi hơn bình thường bởi trong cam kết gia nhập WTO, Việt Nam chấp nhận bị xem là nền kinh tế phi thị trường trong 12 năm kể từ ngày gia nhập (tức là đến hết năm 2018).
Với cam kết này, các nguyên tắc chuẩn của WTO khi tính toán giá thông thường của hàng hoá bị điều tra (có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định biên độ phá giá) có thể sẽ không được áp dụng.Việc sử dụng phương pháp thay thế (dựa trên giá và chi phí của doanh nghiệp ở một nước thứ ba thay vì sử dụng giá và chi phí của chính doanh nghiệp Việt Nam) thường không phản ánh đúng giá thực tế của doanh nghiệp. Hệ quả là biên độ phá giá có nhiều khả năng cao hơn biên phá giá tính toán theo cách thông thường; mức thuế chống bán phá giá từ đó cũng có thể bị đẩy cao hơn.
Hộp 9 - Cam kết cụ thể của Việt Nam về phương pháp tính toán giá (trong các vụ kiện chống bán phá giá ở các nước thành viên WTO)
  • Nếu doanh nghiệp Việt Nam bị điều tra chứng minh được ngành sản xuất của mình hoạt động theo các điều kiện kinh tế thị trường thì cơ quan điều tra phải sử dụng giá và chi phí ở Việt Nam để tính toán;
  • Nếu không: có thể sử dụng một biện pháp khác không dựa trên sự so sánh chặt chẽ với giá và chi phí ở Việt Nam.
  • Nếu Việt Nam chứng minh được nền kinh tế của mình thoả mãn các tiêu chí nền kinh tế thị trường theo pháp luật của nước liên quan thì các cam kết nói trên hết hiệu lực (Trên thực tế, Việt Nam đã đạt được thoả thuận thừa nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường với các nước ASEAN, Chi Lê, Nga, Ukcraina, Trung Quốc, Nam Phi và đang tiến hành thương lượng với một số nước khác).
So với trước khi gia nhập WTO thì hiện có điểm gì thuận lợi hơn khi hàng hoá Việt Nam bị kiện ở nước ngoài?
Trước khi Việt Nam gia nhập WTO, đã có nhiều vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam theo pháp luật nội địa của nước nhập khẩu. Sau khi gia nhập WTO, thực tế này không thay đổi, hàng hoá Việt Nam vẫn có thể bị kiện, bị áp thuế chống bán phá giá ở các thị trường theo trình tự và thủ tục cũ.
Tuy nhiên, khi Việt Nam đã là thành viên WTO, liên quan đến các vụ việc chống bán phá giá ở nước ngoài, có thể có một số điểm mới thuận lợi hơn:
  • Trường hợp nước tiến hành điều tra không tuân thủ các quy định liên quan trong WTO thì Chính phủ Việt Nam có thể sử dụng các cơ chế giải quyết tranh chấp trong WTO để khiếu nại, khiếu kiện qua đó bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp;
  • Mặc dù Việt Nam vẫn bị xem là nền kinh tế phi thị trường đến 31/12/2018 nhưng theo cam kết, các nước không còn được tự do lựa chọn biện pháp, quy tắc tính toán với doanh nghiệp Việt Nam trong các vụ kiện nữa mà phải hành động trong khuôn khổ những điều kiện nhất định (xem Hộp 6).
Hộp 10 – Vụ Thái Lan kiện Hoa Kỳ ra WTO về việc áp thuế chống bán phá giá mặt hàng tôm 
Sau khi Mỹ áp dụng các biện pháp chống bán phá giá đối với các sản phẩm tôm nhập khẩu từ Thái Lan và Ấn Độ (năm 2005), Thái Lan đã đệ đơn kiện Mỹ ra WTO (Vụ kiện số DS 343).
Ngày 28/2/2008, cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO (DSB) đã ra phán quyết rằng các biện pháp chống bán phá giá của Mỹ đối với tôm nhập khẩu giá rẻ từ Ấn Độ và Thái Lan là không phù hợp với quy định của WTO (Hiệp định về chống bán phá giá).
Cụ thể, DSB kết luận việc Hoa Kỳ yêu cầu Ấn Độ và Thái Lan phải đặt cọc 100% tiền thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng tôm có xuất xứ từ những nước này và phương pháp tính thuế chống bán phá giá quy về 0 (zeroing) là trái với Hiệp định về chống bán phá giá của WTO.
Do đó, Hoa Kỳ phải điều chỉnh các quy định liên quan nói trên cho phù hợp với Hiệp định Chống bán phá giá và GATT 1994.
  • Pháp lệnh về việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam 2004
  • Nghị định 90/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.
  • Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ;
  • Nghị định 06/2006/NĐ-CP về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý cạnh tranh;
  • Thông tư 106/2005/TT-BTC ngày 5/12/2005 hướng dẫn thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp và các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng.
Nội dung 
Các quy định về chống bán phá giá ở Việt Nam tuân thủ các nguyên tắc và quy định của WTO về vấn đề này.
Cơ quan có thẩm quyền
  • Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương: Chịu trách nhiệm điều tra, trình kết quả điều tra và đề xuất cách thức xử lý cho cơ quan có thẩm quyền;
  • Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá - Bộ Công Thương: Xem xét, nghiên cứu kết quả điều tra của Cục quản lý cạnh tranh, thảo luận và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương về cách thức xử lý;
  • Bộ trưởng Bộ Công Thương: Quyết định có hoặc không áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Hộp 11 - Doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin và hỗ trợ về chống bán phá giá ở đâu? 
Cục Quản lý Cạnh tranh - Bộ Công thương 
Đây là cơ quan quản lý Nhà nước phụ trách về vấn đề chống bán phá giá đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam
www.qlct.gov.vn
25 Ngô Quyền – Hà Nội
Hội đồng tư vấn về chống bán phá giá – chống trợ cấp – tự vệ (thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam)
Hội đồng tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp, hiệp hội về các vấn đề liên quan đến chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ và là đầu mối cung cấp các thông tin liên quan
www.chongbanphagia.vn
Ban Pháp chế - VCCI
9 Đào Duy Anh – Hà Nội
Mục tiêu chủ yếu của các biện pháp chống bán phá giá là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngành sản xuất trong nước trước hành vi bán phá giá gây thiệt hại của hàng hoá nhập khẩu. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần biết cách sử dụng công cụ này trong những hoàn cảnh nhất định để bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì để đối phó với hàng hóa nước ngoài bán phá giá tại Việt Nam?
Với hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành về chống bán phá giá, các ngành sản xuất của Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng việc khởi kiện yêu cầu áp dụng các biện pháp chống bán phá giá để đối phó với hiện tượng hàng hóa nước ngoài nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam gây thiệt hại.
Tuy nhiên, để sử dụng công cụ này có hiệu quả, các doanh nghiệp cần lưu ý các điểm sau đây:
  • Tập hợp và chuẩn bị sẵn sàng các số liệu, bằng chứng về việc hàng hóa nước ngoài bán phá giá (theo công thức tính toán quy định) và về thiệt hại do hiện tượng bán phá giá đó gây ra cho ngành sản xuất của mình (với các yếu tố chứng minh thiệt hại theo quy định) để đảm bảo đơn kiện được chấp thuận;
  • Chuẩn bị đầy đủ về nguồn lực cần thiết cho việc theo kiện (cả về tài chính và con người) bởi một vụ kiện thường kéo dài, với những đòi hỏi cao về bằng chứng, lập luận;
Trên thực tế, ở nhiều nước, việc đi kiện là quá trình “vừa học vừa làm”, trong đó các ngành sản xuất và doanh nghiệp học hỏi, rút kinh nghiệm dần dần trong quá trình kiện nhằm bảo vệ tốt nhất lợi ích hợp pháp của mình trước hàng hóa nước ngoài nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại.
Hộp 12 – Hướng dẫn khởi kiện chống bán phá giá cho ngành sản xuất nội địa Việt Nam 
Mẫu hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, văn bản hướng dẫn các vấn đề cơ bản khi khởi kiện chống bán phá giá, đã được ban hành kèm theo Quyết định số 32/QĐ-QLCT ngày 15/5/2008 của Cục Quản lý Cạnh tranh, Bộ Công thương. Các hiệp hội và các doanh nghiệp Việt Nam cần chuẩn bị khởi kiện theo hướng dẫn này.
Ngoài ra, các hiệp hội và doanh nghiệp có thể nhận được tư vấn về các vấn đề liên quan đến việc khởi kiện chống bán phá giá tại:
Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công thương 
www.qlct.gov.vn
25 Ngô Quyền, Hà Nội
  • Hội đồng tư vấn về chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
 

Phạm Nguyệt Hằng (tổng hợp)


Các tin khác