Theo quy định tại Quyết định số 663/QĐ-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kế hoạch - Tài chính , Cục Kế hoạch - Tài chính có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cục Kế hoạch - Tài chính là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về công tác kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý tài sản công và đầu tư công của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
2. Cục Kế hoạch - Tài chính (sau đây gọi là Cục) là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, đề án, chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có liên quan thuộc chức năng của Cục để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai thực hiện; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc theo đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan ; rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
2. Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý tài sản công, đầu tư công và đấu thầu theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
3. Tổ chức thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ hoạt động quản lý của Cục theo quy định pháp luật.
4. Về công tác kế hoạch:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm của Bộ, ngành Tư pháp;
b) Theo dõi, hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng các loại kế hoạch công tác của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
5. Về công tác thống kê:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê trong phạm vi Bộ, ngành Tư pháp;
b) Tổ chức thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp; phân tích, dự báo thống kê; công bố, phổ biến thông tin thống kê theo quy định;
c) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thống kê; biên soạn niên giám, ấn phẩm thống kê của Bộ, ngành Tư pháp; đánh giá chất lượng thống kê theo Bộ Tiêu chí chất lượng thống kê nhà nước.
6. Về công tác quản lý ngân sách:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp; tổ chức giao và quản lý việc sử dụng dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp cho các đơn vị dự toán thuộc Bộ; tổ chức thực hiện quyết toán ngân sách của Bộ Tư pháp;
b) Tổng hợp, đôn đốc các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc Bộ Tư pháp thực hiện chế độ, chính sách tài chính, kế toán và cập nhật dữ liệu quản lý ngân sách trên hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc;
c) Thẩm định, trình Bộ trưởng giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ sau khi có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
7. Về công tác quản lý tài sản công:
a) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm, bảo trì, sửa chữa, thuê, cho thuê, thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, sắp xếp lại, xác lập quyền sở hữu tài sản công của các đơn vị dự toán và các nội dung có liên quan đến việc sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật;
b) Tổng hợp, đôn đốc các đơn vị dự toán thuộc Bộ thực hiện chế độ, chính sách, báo cáo trong lĩnh vực tài sản; quản lý dữ liệu về tài sản công của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp quản lý trên Phần mềm quản lý tài sản công.
8. Về công tác quản lý đầu tư công:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và triển khai thực hiện;
b) Thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư công, các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư; giám sát, đánh giá các dự án đầu tư công thuộc Bộ Tư pháp quản lý;
đ) Quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về đầu tư công của Bộ Tư pháp.
9. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án, gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Giám sát hoạt động đấu thầu; tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
10. Thực hiện công tác kiểm tra; tham gia thanh tra, tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật; sơ kết, tổng kết, báo cáo, thống kê; truyền thông chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế; tổng hợp, hành chính; tài chính, kế toán; tổ chức cán bộ, thi đua - khen thưởng; cải cách hành chính; văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Cục theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức gồm:
a) Lãnh đạo Cục:
- Cục trưởng;
- Các Phó Cục trưởng. Số lượng Phó Cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.
Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý, chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
b) Các tổ chức thuộc Cục:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý ngân sách - tài sản;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Thống kê.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
2. Biên chế công chức của Cục thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
1. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề liên quan đến các đơn vị khác thuộc Bộ thì Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Trường hợp vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị có liên quan thì Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1168/QĐ-BTP ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kế hoạch - Tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Đảng ủy Bộ Tư pháp (để biết);
- Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ (để biết);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCCB, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hải Ninh
|