Quản lý hải quan đối với kinh doanh bán hàng miễn thuế

26/06/2009
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 120/2009/TT-BTC ngày 16/6/2009 hướng dẫn thi hành Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Việc quản lý hải quan đối với kinh doanh bán hàng miễn thuế được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư.

Theo quy định tại Thông tư, hàng hóa kinh doanh bán tại cửa hàng miễn thuế bao gồm: Hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế, được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam; Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế, là hàng hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu và được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam; Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.

Theo đó, hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được quản lý theo chế độ hàng tạm nhập và được lưu lại tại cửa hàng miễn thuế trong thời hạn không quá 365 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng nhập khẩu. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế và hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được coi là hàng hóa xuất khẩu và quản lý theo chế độ hàng tạm xuất, được lưu lại tại cửa hàng miễn thuế trong thời hạn không quá 365 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu để kinh doanh bán hàng miễn thuế thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo hợp đồng mua bán. Thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế sử dụng hóa đơn do Bộ Tài chính hoặc do cơ quan được Bộ Tài chính ủy quyền phát hành hoặc hóa đơn tự in được Bộ Tài chính cho phép phát hành theo quy định hiện hành về việc in, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn. Hàng hoá kinh doanh bán tại cửa hàng miễn thuế là các mặt hàng thuốc lá, rượu, bia, hàng điện máy bán tại cửa hàng miễn thuế phải được dán tem “VIETNAM DUTY NOT PAID” lên từng mặt hàng. Tem “VIETNAM DUTY NOT PAID”  do Bộ Tài chính phát hành. Đồng Việt Nam, các đồng ngoại tệ USD, EURO là đồng tiền dùng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế. Hải quan không thực hiện niêm phong kho hàng, cửa hàng và không trực tiếp giám sát việc bán hàng.

Thông tư cũng quy định hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế của thương nhân và trách nhiệm của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế. Hàng hóa kinh doanh bán hàng miễn thuế quản lý theo chế độ hàng tạm nhập, hàng tạm xuất, do vậy, thương nhân hoàn toàn tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm khi làm thủ tục hải quan cũng như khi bán hàng cho các đối tượng mua hàng. Định kỳ hàng tháng, người bán hàng phải làm báo cáo bán hàng gửi Hải quan vào tuần đầu tiên của tháng tiếp theo để Hải quan kiểm tra, theo dõi và thanh khoản tờ khai nhập khẩu.

Đối với cơ quan hải quan quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế, Thông tư cũng quy định rõ trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu để kinh doanh bán hàng miễn thuế; Thực hiện thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo chế độ hàng tạm nhập, hàng tạm xuất. Căn cứ tờ khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, sổ quản lý theo dõi, báo cáo bán hàng, chứng từ nhập kho, chứng từ xuất kho, chứng từ nhập hàng vào cửa hàng miễn thuế và thực tế hàng hóa tại cửa hàng, kho hàng để thực hiện kiểm tra việc nhập hàng vào kho, xuất hàng ra kho, nhập hàng vào cửa hàng, hàng tồn kho, hàng tồn cửa hàng. Định kỳ hàng tháng, Hải quan thực hiện kiểm tra chứng từ bán hàng của cửa hàng để theo dõi và thanh khoản những tờ khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã bán hoặc tái xuất hết số lượng hàng hóa đã nhập khẩu trên tờ khai vào tuần đầu tiên của tháng tiếp theo và quản lý, theo dõi mặt hàng nhập khẩu, xuất khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.

Các nhóm đối tượng mua hàng miễn thuế bao gồm: Người xuất cảnh, quá cảnh mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế cửa khẩu xuất cảnh; người chờ xuất cảnh mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành; hành khách trên tàu bay xuất cảnh mua hàng miễn thuế trên tàu bay; cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành; người hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội thành; thuyền viên làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế.

Đồng thời, Thông tư cũng quy định về quản lý hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế và hàng hoá sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế; Hàng hoá nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế chuyển mục đích sử dụng và quy định về hồ sơ và thủ tục thanh khoản hồ sơ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 77/2004/QĐ-BTC ngày 28/9/2004 của Bộ Tài chính quy định quản lý hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Phụ luc 1

Phụ lục 2

Đức Trung