Một số vướng mắc về áp dụng tình tiết định khung của nhóm tội giao thông đường bộ theo BLHS 2015

20/06/2016
Bộ luật hình sự được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27/11/2015 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 (viết tắt BLHS 2015).  Một trong những điểm sửa đổi, bổ sung quan trọng đáng lưu ý của lần này, đó là, kỹ thuật lập pháp liên quan đến các dấu hiệu định tội, định khung của nhiều tội danh; các tội ghép; cách thiết kế khung hình phạt cũng như khoảng cách khung hình phạt của một số tội danh;… đã có nhiều tiến bộ, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật của Nhà nước ta nói chung, pháp luật hình sự nói riêng, trong bối cảnh nhiều điều ước quốc tế nước ta đã gia nhập, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong điều kiện ngày càng hội nhập sâu vào thế giới. So với những lần sửa đổi trước, các tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”;… được nhà làm luật “lượng hóa” một cách chi tiết hơn, cụ thể hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng áp dụng vào thực tiễn đảm bảo tính chính xác hơn, khắc phục cách hiểu không thống nhất về cùng một nội dung quy định, từ đó, với tư cách là công cụ pháp lý mạnh mẽ, BLHS năm 2015 chắc chắn sẽ góp phần làm tăng hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu người viết thấy rằng, bên cạnh những ưu điểm nổi trội như vừa nêu, một số quy định tại các điều luật cụ thể vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, như thiếu tính bao quát, thiếu sự dẫn chiếu để tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các khoản (khung) cùng một điều luật. Trong phạm vi bài viết này, tác giả xin được đề cập những hạn chế về những tình tiết là yếu tố định khung của các điều  262, 263, 264, 265 và 266 thuộc Mục 1. Các tội xâm phạm an toàn giao thông, thuộc Chương XXI Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Cụ thể:
Thứ nhất, Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông (Điều 262)
Có thể thấy, nhà làm luật đã thay đổi tên gọi của điều từ “Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn” Điều 204 BLHS năm 1999 thành “Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông”, thay đổi tên gọi dẫn đến thay đổi về phương tiện thực hiện của chủ thể tội phạm. Đồng thời, cụ thể hóa dấu hiệu hậu quả của hành vi phạm tội, cụ thể là: Làm chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người hoặc nhiều người với tỷ lệ tổn thương cơ thể cụ thể; Gây thiệt hại về tài sản có giá trị cụ thể tại từng khoản.
Song song đó, tách Khoản 2 Điều 204 BLHS 1999 thành 2 khoản riêng biệt (Khoản 2 và 3) để phân hóa trách nhiệm hình sự đối với các trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Quy định thành một khoản riêng về hình phạt đối với hành vi của người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
Mặt khác, thay đổi khung hình phạt tiền là hình phạt chính tại Khoản 1 là từ “10 triệu đồng đến 50 triệu đồng” thành “từ 20 triệu đến 100 triệu đồng” và thay đổi mức phạt tù tối đa tại Khoản 1 là từ “05 năm” xuống “03 năm” so với Điều 204 BLHS 1999.
Tác giả thấy rằng, việc nhà làm luật đã chọn lọc và đưa những nội dung quy định có liên quan tại Điều 2 của Thông tư liên tịch 09/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 28/8/2013 của Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIX của BLHS về các tội xâm phạm trật tự, an toàn giao thông để “lượng hóa” quy định là tình tiết định khung các khoản của điều luật này là rất thuận lợi cho việc áp dụng, nhưng điểm hạn chế đó là, thay vì sử dụng kỹ thuật dẫn chiếu, thì chọn phương pháp liệt kê, nên qua nghiên cứu thấy rằng, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ rất “lúng túng” khi truy tố và xét xử theo khoản (khung) nào của tội “Đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông” Điều 262 BLHS 2015 với các trường hợp sau:
1). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
2). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
3). Làm chết 01 người và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
5). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
6). Làm chết 01 người và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
7). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
8). Làm chết 02 người và Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
9). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
10). Làm chết 02 người và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
11). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên
12). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
13). Làm chết 02 người và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
14). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
15). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
16). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
17). Làm chết 03 người trở lên và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
18). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
19). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
20). Làm chết 03 người trở lên và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Thứ hai: Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 263)
Tội phạm này được tách ra từ tội ghép “Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ” BLHS năm 1999. Mà theo đó, nhà làm luật đã quy định cụ thể các hành vi phạm tội tại Khoản 1 so với Điều 205 BLHS năm 1999, đó là “Người có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đó điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ”; quy định này làm minh bạch hơn đối với chủ thể của tội phạm này. Cụ thể hóa dấu hiệu hậu quả của hành vi phạm tội, cụ thể là: Làm chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người hoặc nhiều người với tỷ lệ tổn thương cơ thể cụ thể; Gây thiệt hại về tài sản có giá trị cụ thể tại từng khoản.
Bên cạnh đó, quy định thành một khoản riêng về hình phạt đối với hành vi của Người có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đó điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% tại Khoản 4. Thay đổi mức phạt tù tối thiểu là từ “2 năm” lên “3 năm” tại Khoản 2. Thay đổi khung hình phạt tiền là hình phạt chính tại Khoản 1 là từ “03 triệu đồng đến 30 triệu đồng” thành “từ 20 triệu đến 100 triệu đồng” so với Điều 205 BLHS 1999. Quy định hình phạt tiền là hình phạt bổ sung tại Khoản 5 “từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng”.
Tuy nhiên, khi xét xử tội“Điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ” theo khoản nào của Điều 263 BLHS năm 2015 với các trường hợp sau:
a). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c). Làm chết 01 người và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
d). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
đ). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
e). Làm chết 01 người và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
f). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
h). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
i). Làm chết 02 người và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
k). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
m). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
n). Làm chết 02 người và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
o). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
p). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
q). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
r). Làm chết 03 người trở lên và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
s). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
t). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
u). Làm chết 03 người trở lên và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Thứ ba, cũng tương tự như trên khi điều tra, truy tố, xét xử người bị buộc tội “Giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ” theo khoản nào của Điều 264 BLHS năm 2015, với các trường hợp sau:
1). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
2). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
3). Làm chết 01 người và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
5). Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
6). Làm chết 01 người và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
7). Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
8). Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
9). Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
10). Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.;
11). Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.;
12). Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.;
13). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
14). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
15). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
16). Làm chết 02 người và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
17). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
18). Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
19). Làm chết 02 người và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
20). Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
21). Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
22). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
23). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
24). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
25). Làm chết 03 người trở lên và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
26). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
27). Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
28). Làm chết 03 người trở lên và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
29). Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
30). Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
Thứ tư, về Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)
Nhà làm luật cụ thể hóa dấu hiệu hậu quả của hành vi phạm tội, cụ thể là “Làm chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người hoặc nhiều người với tỷ lệ tổn thương cơ thể cụ thể; Gây thiệt hại về tài sản có giá trị cụ thể tại từng khoản” và quy định cụ thể đối với trường hợp đua xe có quy mô lớn, đó là quy định số lượng xe tham gia đua và số lần đua xe “Tổ chức đua xe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên”.
Bên cạnh đó, quy định thành một khoản riêng về hình phạt đối với hành vi của người tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% tại Khoản 5. Thay đổi khung hình phạt tiền là hình phạt chính tại Khoản 1 là từ “10 triệu đồng đến 50 triệu đồng” thành “từ 30 triệu đến 100 triệu đồng”;  Bổ sung hình phạt tiền là hình phạt chính và thay đổi khung hình phạt tù từ “03 năm đến 10 năm” thành “03 năm đến 07 năm” tại khoản 2;  Thay đổi khung hình phạt tiền là hình phạt bổ sung là từ “05 triệu đồng đến 30 triệu đồng” thành “từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng”.
Cũng giống như hạn chế của các điều luật như phân tích ở trên, khi điều tra, truy tố, xét xử tội“Tổ chức đua xe trái phép” theo khoản nào của Điều 265 BLHS năm 2015 với các trường hợp sau:
1. Tổ chức đua xe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên và làm chết 02 người;
2. Tổ chức cá cược và làm chết 02 người;
3. Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép và làm chết 02 người;
4.Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư và làm chết 02 người;
5. Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua và làm chết 02 người;
6. Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
7. Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
8. Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
9. Làm chết 02 người và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
10. Làm chết 02 người và thuộc trường hợp tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
11. Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
12. Làm chết 02 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
13. Làm chết 02 người và gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
14. Tổ chức đua xe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
15. Tổ chức đua xe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
16. Tổ chức đua xe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
17. Tổ chức đua xe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên và thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm.
18. Tổ chức cá cược và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
19. Tổ chức cá cược và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
20. Tổ chức cá cược và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
21.Tổ chức cá cược và thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm.
22. Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
23. Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
24. Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
25. Tổ chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép và thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;
26. Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
27.Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
28. Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
29. Tổ chức đua xe nơi tập trung đông dân cư và thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;
30.Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
31. Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
32. Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
33. Tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua và thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm.
34. Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
35. Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
36. Làm chết 03 người trở lên và gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
37. Làm chết 03 người trở lên và thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm.
Thứ năm, Tội đua xe trái phép (Điều 266)
Được sửa đổi theo hướng cụ thể hóa dấu hiệu hậu quả của hành vi phạm tội, cụ thể là “Làm chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người hoặc nhiều người với tỷ lệ tổn thương cơ thể cụ thể; Gây thiệt hại về tài sản có giá trị cụ thể tại từng khoản”. Thay đổi mức phạt tiền tối thiểu của hình phạt chính tại Khoản 1 là từ “5 triệu đồng” thành “10 triệu đồng” và thay đổi mức phạt tù tối đa, mức phạt cải tạo không giam giữ tối đa tại Khoản 1 là từ 03 năm xuống 02 năm;  Bổ sung quy định hình phạt tiền “50 triệu đồng đến 150 triệu đồng” là hình phạt chính và thay đổi khung hình phạt tù là từ “2 năm đến 7 năm” xuống “1 năm đến 5 năm” tại Khoản 2; Thay đổi khung hình phạt tù từ “10 năm đến 20 năm” xuống còn “từ 7 năm đến 15 năm” tại Khoản 4; Thay đổi khung phạt tiền là hình phạt bổ sung từ “5 triệu đồng đến 30 triệu đồng” lên “từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng” tại Khoản 5.
Tương tự như hạn chế của các điều luật trên, đó là, việc điều tra, truy tố và xét xử hành vi phạm tội “Đua xe trái phép” theo khoản nào của Điều 266 BLHS năm 2015 với các trường hợp sau:
1. Làm chết 01 người và gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
2. Làm chết 01 người và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
3. Làm chết 01 người và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
4. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm và thuộc trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
5. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm và thuộc trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
6. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm và thuộc trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
7. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm và thuộc trường hợp gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
8. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm và thuộc trường hợp gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
9. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm và thuộc trường hợp tham gia cá cược;
10. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm và thuộc trường hợp chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
11. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm và thuộc trường hợp đua xe nơi tập trung đông dân cư;
12. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm và thuộc trường hợp tháo dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
13. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm và thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm.
14. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
15. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
16. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% và thuộc trường hợp gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
17. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% và thuộc trường hợp gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
18. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên và thuộc trường hợp gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
19. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200% và thuộc trường hợp gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;;
20. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên và thuộc trường hợp gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
21. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên và thuộc trường hợp gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
22. Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
23. Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
24. Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
25. Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
26. Làm chết 03 người trở lên và gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
27. Làm chết 03 người trở lên và gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
29. Làm chết 03 người trở lên và gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
Trên đây là những vướng mắc từ một số điều quy định tại Mục 1, Chương XXI của BLHS 2015, ngày BLHS 2015 có hiệu lực thi hành đã đến gần, để nhận thức và áp dụng pháp luật được đúng đắn và thống nhất, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ, rất mong sớm có sự hướng dẫn của liên ngành tư pháp trung ương để việc áp dụng điều luật trên trong thực tiễn được thuận lợi và thống nhất, không làm oan, không bỏ lọt tội phạm.
                                                                          Võ Văn Trung
                                                Tòa án quân sự Khu vực 1 – Quân khu 9