Công văn về việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016

01/07/2015

Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;

Căn cứ Công văn số 3686/BKHĐT-TH ngày 11 tháng 6 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016;

Để có căn cứ xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 của toàn Ngành, Bộ yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ thực hiện gấp một số công việc sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2015

1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2015

- Các đơn vị đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện Chương trình hành động của Ngành Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 228/QĐ-BTP ngày 30/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2015; các nhóm nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2015 được nêu trong Báo cáo số 05/BC-BTP ngày 12/01/2015 của Bộ Tư pháp Tổng kết công tác tư pháp năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác năm 2015.

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, các nhiệm vụ quan trọng, các Chương trình, Đề án lớn được giao, đơn vị cần đánh giá kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.

2. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2015

2.1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu

Đánh giá nguyên nhân, các yếu tố tác động đến số thu năm 2015; kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, dự kiến tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước cả năm 2015.

Khi đánh giá cần chú trọng đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về thu theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ.

2.2. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên

2.2.1 Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2015 theo từng mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án được được giao cho đơn vị trong năm 2015.

2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và cơ chế, chính sách, chế độ chi tiêu trong năm 2015, trong đó đánh giá kỹ kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau:

a) Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, ….; chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP;

b) Tình hình, kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.

- Tình hình thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị định của Chính phủ (Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012).

c) Các cơ sở giáo dục: Đánh giá kết quả thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập do sửa đổi, bổ sung đối tượng và thay đổi phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập quy định tại Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ với quy định tương ứng tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP.

Thời gian qua, một số đơn vị tổng hợp báo cáo Bộ nhu cầu nguồn kinh phí này chưa chính xác, dẫn đến tình trạng số kinh phí còn dư tương đối nhiều. Do vậy, Bộ yêu cầu các cơ sở đào tạo thực hiện rà soát, tổng hợp báo cáo Bộ tình hình sử dụng số kinh phí đã được giao trong 2 năm 2014, 2015. Căn cứ danh sách đối tượng được miễn học phí, giảm học phí; mức thu học phí của từng ngành, nghề đào tạo được cấp có thẩm quyền quyết định và số kinh phí cấp bù học phí được cấp trong năm 2014, 2015 nhưng chưa sử dụng hết để xác định cụ thể số kinh phí miễn, giảm học phí theo Nghị định số 74/2013/NĐ-CP trong năm 2016.

d) Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật phối hợp với Vụ Pháp luật hình sự hành chính: Đánh giá tình hình thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn; thuận lợi, khó khăn và kiến nghị (nếu có)

2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách xã hội hóa, tập trung phân tích xu hướng và tính bền vững hiệu quả kinh tế - xã hội đã đạt được. Với một số lĩnh vực có điều kiện xã hội hóa nhanh cần tập trung phân tích kỹ nguyên nhân, đề xuất những giải pháp khả thi ngay trong năm 2015

Đối với Trường Đại học Luật Hà Nội: Đánh giá kỹ các cơ chế, chính sách điều tiết thu nhập đang thực hiện của Trường, các cơ chế tự chủ lựa chọn nhiệm vụ, tự chịu trách nhiệm, thu hút nguồn lực tài chính cho phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ, cụ thể:

- Rà soát, lựa chọn các nhiệm vụ giao cho các trường tự quyết định và chịu trách nhiệm phù hợp, gắn với kết quả thực hiện để phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá và quản lý chặt chẽ theo hướng tiếp tục giao tự chủ thực hiện đối với các nhiệm vụ đã được giao và mở rộng hợp lý hoặc từng bước với nhiệm vụ được phân cấp. Những công việc được thu tiền dịch vụ, những công việc không được thu thêm ngoài học phí phải được công khai, quản lý chặt chẽ, phục vụ đúng mục đích. Rà soát mức thu học phí trên cơ sở chi phí thực tế và khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo theo từng nhóm ngành. Các chương trình đào tạo chất lượng cao được thu học phí tương xứng với chi phí đào tạo theo yêu cầu và sự thỏa thuận giữa người học và cơ sở đào tạo.

- Phân tích các tồn tại hạn chế của cơ chế phân phối tài chính, phân phối thu nhập (chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khuyến khích động viên nâng cao năng suất lao động, sáng kiến cải tiến lao động, cơ chế dành một phần nguồn thu để đầu tư nâng cao cơ sở vật chất giảng dạy).

2.3. Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Các đơn vị được giao thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai.

2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương

- Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương và chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương); từ nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; xác định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng chuyển sang năm 2016 (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.

- Báo cáo về biên chế, quỹ lương, nguồn đảm bảo mức tiền lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng và xác định nguồn cải cách tiền lương còn dư chuyển sang năm 2016 (nếu có). Đơn vị thực hiện báo cáo theo Biểu số 01 đính kèm Công văn này.

- Báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghi định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ theo Biểu số 02 đính kèm Công văn này.

2.5. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển đối với các chủ đầu tư

Các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng cần tập trung đánh giá các nội dung sau:

- Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2015 bao gồm giá trị khối lượng thực hiện đến hết Quý II/2015, vốn thanh toán đến hết Quý II/2015 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2015.

- Đánh giá tình hình quyết toán dự án hoàn thành (nếu có), trong đó nêu rõ thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.

- Các kết quả đã đạt được, các khó khăn, vướng mắc và những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015.

- Các giải pháp, kiến nghị triển khai kế hoạch trong các tháng cuối năm 2015.

II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

1. Về công tác xây dựng kế hoạch năm 2016

Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2016-2020, Bộ yêu cầu các đơn vị căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2016, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020 của Ngành; trên cơ sở đánh giá sơ bộ kết quả thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2015, đồng thời căn cứ vào thực tế yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế, chính trị, xã hội tại địa phương để xây dựng kế hoạch năm 2016 của từng cơ quan, đơn vị.

Việc xây dựng kế hoạch năm 2016 cần bám sát kế hoạch của Ngành triển khai các Luật, Nghị quyết, Nghị định, Chiến lược, Quy hoạch, Đề án… đã được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua hoặc phê duyệt trong đó lưu ý tính khả thi của từng nhiệm vụ cụ thể (đặc biệt lưu ý tới các Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết mới được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua có hiệu lực thi hành kể từ năm 2016).

Bên cạnh đó, các đơn vị cần đặc biệt chú ý tới các nhiệm vụ khác được chuyển giao cho Bộ Tư pháp bằng các văn bản cụ thể của Thủ tướng Chính phủ.

2. Xây dựng dự toán ngân sách năm 2016

Các đơn vị khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 của Ngành, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; lập dự toán NSNN theo đúng các quy định của pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách nhà nước phải thuyết minh rõ ràng về cơ sở pháp lý, chi tiết số thu, nhiệm vụ chi.

2.1. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016

Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2016 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách năm 2015 và những yếu tố tác động đến thu năm 2016 để xây dựng dự toán thu phù hợp, mang tính tích cực. Các nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị lập dự toán riêng không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

2.2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2016

Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, Bộ yêu cầu các đơn vị sử dụng NSNN lập dự toán theo đúng tính chất nguồn kinh phí, tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện trong năm 2016; lập dự toán chi NSNN theo đúng các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, khả thi triển khai trong năm 2016; cắt giảm các khoản mua sắm phương tiện, trang thiết bị; hạn chế tối đa số lượng và quy mô tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2016.

Năm 2016 tiếp tục cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

a) Đối với các cơ quan quản lý hành chính

- Về chi thường xuyên theo định mức: xây dựng trên cơ sở định mức phân bổ kinh phí năm 2015 của Bộ cho từng đơn vị dự toán, số biên chế được duyệt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có); số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan hành chính theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.

- Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm:

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (BHXH, BHTN,BHYT,KPCĐ);

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, hệ số lương 2.34/biên chế, các khoản đóng góp theo chế độ (BHXH, BHYT,KPCĐ);

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số đối tượng làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được xác định tương tự như đối với số biên chế được duyệt, thực có mặt tại thời điểm lập dự toán.

Số hợp đồng làm căn cứ thực hiện khoán quỹ lương là số lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm. Trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm thì thực hiện khoán quỹ tiền lương trên cơ sở số lao động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Khoản chi đặc thù:

Đơn vị lập dự toán trên cơ sở các nhiệm vụ không được bố trí kinh phí trong định mức chi thường xuyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành, kèm theo thuyết minh chi tiết về cơ sở xây dựng dự toán. Dự toán chi đặc thù xây dựng trên cơ sở tình hình thực hiện ngân sách năm 2015, dự kiến nhiệm vụ năm 2016 (làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2015, không phát sinh năm 2016, các khoản phát sinh tăng mức theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Đơn vị phải giải trình cơ sở pháp lý và thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán của từng khoản chi đặc thù.

Đối với các Chương trình, Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ cần thiết, khả năng triển khai trong năm 2016 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ. Đồng thời cần thuyết minh rõ các nội dung: Tổng kinh phí được phê duyệt cho Chương trình đề án; Dự toán kinh phí đã bố trí đến hết năm 2015; Kinh phí đã thực hiện của từng chương trình, đề án hết năm 2015 và dự kiến thực hiện đến hết năm 2015; Số kinh phí đề nghị bố trí năm 2016.

b) Các đơn vị sự nghiệp

- Kinh phí chi đảm bảo hoạt động thường xuyên: các đơn vị xây dựng trên cơ sở phương án giao quyền tự chủ về tài chính đã được phê duyệt, những thay đổi về cơ chế chính sách ảnh hưởng đến nguồn thu, nhiệm vụ chi của đơn vị trong năm 2016, những nhiệm vụ được bổ sung sau khi Bộ trưởng đã giao quyền tự chủ cho đơn vị.

- Kinh phí chi đảm bảo hoạt động không thường xuyên: các đơn vị lập dự toán trên cơ sở các nhiệm vụ chi chưa được giao trong Quyết định giao quyền tự chủ tài chính, kèm theo thuyết minh chi tiết về cơ sở xây dựng dự toán.

c) Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện chính sách phụ cấp thâm niên ngành giáo dục, chi thực hiện cơ chế miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; kinh phí triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục (Quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 về hỗ trợ học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sỹ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2020; Quyết định số 472/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010-2016...). Biểu mẫu lập dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí thực hiện theo Phụ lục VII kèm theo Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao đông, thương binh và xã hội.

d) Xây dựng dự toán kinh phí nghiên cứu khoa học, sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự nghiệp kinh tế, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, in sách nhà nước đặt hàng…

Đơn vị được giao chủ trì xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí nghiên cứu khoa học, sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự nghiệp kinh tế, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, in sách nhà nước đặt hàng… có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí theo biểu mẫu hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành trình Lãnh đạo Bộ ký gửi các Bộ chuyên ngành theo quy định đồng thời gửi báo cáo về Vụ Kế hoạch – Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của Bộ Tư pháp.

e) Đối với các Chủ dự án viện trợ nước ngoài

- Chủ dự án viện trợ lập kế hoạch tài chính dự án viện trợ (kế hoạch giải ngân vốn viện trợ và vốn đối ứng của các dự án ODA không hoàn lại và dự án viện trợ PCPNN) gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) có trách nhiệm xem xét, tổng hợp kế hoạch tài chính của các chương trình, dự án viện trợ (cùng với dự toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới trực thuộc) gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để xem xét, tổng hợp trình Bộ phê duyệt.

- Đối với dự án có nhiều Chủ dự án và có một cơ quan đầu mối điều phối chung việc thực hiện dự án, từng Chủ dự án chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho phần dự án do Chủ dự án thực hiện gửi cơ quan điều phối. Cơ quan điều phối chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính phần hoạt động do cơ quan điều phối thực hiện, đồng thời tổng hợp kế hoạch tài chính chung của toàn dự án gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính. Các chương trình, dự án có con dấu và tài khoản riêng, kế hoạch tài chính đề nghị gửi trực tiếp Vụ Kế hoạch - Tài chính để xem xét, tổng hợp trình Bộ phê duyệt.

- Kế hoạch tài chính dự án viện trợ phải phù hợp với văn kiện dự án viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nội dung chi phải được thể hiện chi tiết theo từng hợp phần, từng hoạt động chính của dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn (vốn tài trợ, vốn đối ứng, vốn tín dụng nếu có) kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể, cơ sở, căn cứ tính toán. Bộ sẽ không bố trí vốn đối ứng và thông báo vốn viện trợ cho các chương trình, dự án viện trợ nước ngoài trong năm 2016 nếu Chủ dự án không lập kế hoạch tài chính của dự án.

f) Đối với các đơn vị dự toán cấp II thuộc Bộ

Có trách nhiệm tổng hợp, lập dự toán của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc gửi về Bộ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và phân cấp của Bộ. Dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp II phải chi tiết theo từng đơn vị sử dụng ngân sách.

2.3. Dự toán chi đầu tư phát triển

Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2016 phải quán triệt nguyên tắc sau:

- Thực hiện theo đúng quy định của Luật đầu tư công và các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;

- Chỉ bố trí vốn cho các chương trình, dự án đã dự kiến đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 trình cấp có thẩm quyền;

- Trong từng ngành, lĩnh vực phải thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

+ Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn đã ứng trước;

+ Bố trí vốn cho các công trình hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015, nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp của giai đoạn 2011-2015 chuyển sang giai đoạn 2016-2020;

+ Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới có đủ thủ tục đầu tư và cân đối được nguồn vốn.

- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

+ Nằm trong quy hoạch đã được duyệt;

+ Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách;

+ Đã có quyết định phê duyệt dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2015.

III. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH

Bộ yêu cầu đơn vị đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách tài chính hiện hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 20 tháng 7 năm 2015), đồng thời dự kiến kinh phí đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách mới gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính, đối với các đơn vị có tài khoản riêng) hoặc gửi về Văn phòng Bộ (đối với đơn vị không có tài khoản riêng) để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.

IV. VỀ BIỂU MẪU VÀ THỜI GIAN GỬI BÁO CÁO

1. Các đơn vị lập các biểu theo các Biểu số 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo Công văn này.

2. Thời gian gửi Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2015 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 về Bộ chậm nhất ngày 12 tháng 7 năm 2015. Khi gửi, đề nghị đơn vị đồng thời gửi về địa chỉ thư điện tử: ptphuong@moj.gov.vn.

Sau thời hạn nêu trên, nếu Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) không nhận được dự toán của đơn vị thì dự toán ngân sách năm 2016, Bộ chỉ bố trí kinh phí chi thường xuyên theo định mức Bộ quy định năm 2015.

Đối với các đơn vị dự toán có số thu, chi lớn, Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) sẽ làm việc trực tiếp với đơn vị để thống nhất trước khi tổng hợp, lập dự toán ngân sách chung của toàn Ngành. Lịch làm việc cụ thể, Bộ sẽ thông báo sau.

Sau khi nhận được văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Bộ sẽ hướng dẫn bổ sung những điểm mới.

Bộ thông báo cho đơn vị biết và khẩn trương tổ chức thực hiện./.