HOẠT ĐỘNG DUY TRÌ MẠNG LƯỚI TƯ VẤN PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH LONG AN

Thực hiện Kế hoạch hoạt động năm 2018 của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020 (viết tắt là Chương trình 585), thực hiện Hợp đồng giao việc giữa Ban quản lý chương trình 585 và Trung tâm hỗ trợ pháp luật và phát triển nguồn nhân lực về việc tổ chức tọa đàm Trao đổi kinh nghiệm giữa Cộng tác viên và doanh nghiệp trong quá trình thiết lập, duy trì mạng lưới. Trên cơ sở kết quả của công tác tổ chức, Trung tâm hỗ trợ pháp luật và phát triển nguồn nhân lực, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam xin báo cáo kết quả công tác tổ chức hoạt động duy trì mạng lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại tỉnh Long An, cụ thể như sau:

A. NỘI DUNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Tổ chức tọa đàm
  -  Chuyên đề: Trao đổi kinh nghiệm giữa Cộng tác viên và doanh nghiệp trong quá trình duy trì mạng lưới tư vấn và giới thiệu, giải đáp chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận vốn thông qua các tổ chức tín dụng, các quỹ tài chính
  - Thời gian tổ chức:  Ngày 30  tháng 11 năm 2018
  -  Chủ trì tọa đàm: Ông Lê Anh Văn – Giám đốc Trung tâm hỗ rợ pháp luật và phát triển nguồn nhân lực, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; LS. Nguyễn Duy Lãm – Chủ nhiệm Câu lạc bộ pháp chế doah nghiệp; Ông Trần Minh Mẫn – Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Long An.
- Đại biểu tham dự:  Đại diện doanh nghiệp, đại diện tổ chức hành nghề luật sư, các luật gia, hội viên của Hội doanh nghiệp địa phương và đại diện các cơ quan, tổ chức khác có liên quan và đội ngũ cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới.
    2. Nội dung tọa đàm
Phát biểu khai mạc Hội nghị, đồng chí Lê Anh Văn, Giám đốc Trung tâm HTPL&PTNNL đại diện cho Cơ quan chủ trì Chương trình đã giới thiệu về mô hình mạng lưới tư vấn pháp luật cho DN, HTX theo Chương trình 585 – Bộ Tư pháp và những  khuyến cáo về vấn đề áp dụng, thực thi pháp luật cũng như nhu cầu được hỗ trợ, tư vấn pháp luật phố biến của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Các đại biểu đã thảo luận trao đổi về thực tế nhu cầu tư vấn pháp luật và những mong muốn trong việc tiếp cận với các chương trình hỗ trợ pháp lý của nhà nước dành cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa để nâng cao năng lực nhận thức và thực thi pháp luật của các doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và Nhà nước đang tái cơ cấu lại nền nông nghiệp.
Tại hội nghị Luật sư Nguyễn Duy Lãm – Chủ nhiệm CLB pháp chế doanh nghiệp đã trình bày những nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận hiệu quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tại hội nghị nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa và cán bộ pháp chế doanh nghiệp đã thảo luận về những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận tín dụng những tình huống vướng mắc pháp luật cụ thể.
3. Hoạt động tư vấn, giải đáp những vướng mắc pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp
Trung tâm, đã tổ chức phát phiếu yêu cầu tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức cho doanh nghiệp đề xuất những vướng mắc trong quá trình kinh doanh với các công tác viên tham gia mạng lưới. Các doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn đã đề xuất câu hỏi  tư vấn theo mẫu gửi BTC.
Đối tượng thụ hưởng: Doanh nghiệp tham gia Tọa đàm và doanh nghiệp tại các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới là các cá nhân được lựa chọn và qua công tác đào tạo, tập huấn từ hoạt động thiết lập.
- Hình thức tư vấn: Tổ chức phát phiếu yêu cầu tư vấn cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp điền thông tin nội dung cần tư vấn cho các chuyên gia tư vấn, trên cơ sở phiếu tư vấn, các chuyên gia tư vấn cho doanh nghiệp bằng văn bản trả lời có xác nhận của trung tâm.
- Số lượng phiếu tư vấn: 20 phiếu
3. Nội dung hỏi đáp trả lời vướng mắc tại tọa đàm
Tọa đàm nhận được các  ý kiến đặt vấn đề trao đổi, hỏi đáp của các đại biểu tập trung vào nhóm các đề xuất như sau:
3.1.Công ty tôi là công ty thương mại dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người, tổng doanh thu của năm chỉ khoảng 8 tỷ đồng nhưng tổng nguồn vốn của công ty thì hơn 3 tỷ đồng. Vậy có được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ để được hưởng các chính sách hỗ trợ liên quan hay không?
Trả lời
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
- Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
- Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP có quy định:
"1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. "
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp thứ nhất:
+ Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
+ Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng.
- Trường hợp thứ hai:
+ Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
+ Tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Do đó: Đối với trường hợp công ty bạn có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người, tổng doanh thu của năm chỉ khoảng 8 tỷ đồng nhưng tổng nguồn vốn của công ty thì hơn 3 tỷ đồng, thì được xác định thuộc trường hợp thứ nhất. Nên doanh nghiệp của bạn được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Khi đó, doanh nghiệp của bạn được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
+ Được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán.
+ Được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
 

3.2.Tôi có thắc mắc xin được giải đáp như sau: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không?

Trả lời:
Tại Điều 7 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.
3.3. Chào anh chị, hiện tại tôi có mở một doanh nghiệp thuộc quy mô vừa và nhỏ, sau thời gian làm việc tích cực và chuyên tâm chúng tôi đã xây dựng được phương án kinh doanh có hiệu quả. Nhưng hiện tại chúng tôi đang thiếu vốn để hoạt động và chúng tôi còn đang nợ thuế của nhà nước. Anh chị cho tôi hỏi doanh nghiệp của chúng tôi có đủ điều kiện để được cấp bảo lãnh tín dụng không? Mong anh chị tư vấn giúp doanh nghiệp tôi.
Trả lời
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện được cấp bảo lãnh tín dụng như sau:
Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 15 Nghị định này chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này.
- Có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh.
- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
- Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Như vậy đối với doanh nghiệp có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên hoặc nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì sẽ không đủ điều kiện để được cấp bảo lãnh tín dụng. Tuy nhiên đối với trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì có thể được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng khi đủ các điều kiện như phân tích ở trên.
3.4. Tổ chức bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vẫn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong được giải đáp?
Trả lời:
Tổ chức bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp được quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-NHNN hướng dẫn chính sách cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
Tổ chức bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn nêu tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này bao gồm:
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập và hoạt động theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện bảo lãnh theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại;
3. Các tổ chức khác được phép thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung về tổ chức bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 01/2016/TT-NHNN.
3.5. Doanh nghiệp chúng tôi hiện đang tìm hiểu về Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vậy cho tôi hỏi quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm những nội dung gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Rất mong được giải đáp.
Trả lời: 
Nội dung quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 54 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành, theo đó:
1. Quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có các nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng bị giải thể;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 01 năm, kể từ ngày có quyết định giải thể;
d) Thu hồi trước hạn hoặc chuyển giao các khoản đã trả nợ thay cho một đơn vị chuyên môn tiếp tục theo dõi, thu nợ vốn Quỹ đã trả nợ thay;
đ) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động.
2. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biết và công bố rộng rãi việc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương.
 
B. KIẾN NGHỊ
Việc khắc phục thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn, đòi hỏi sự cố gắng từ nhiều phía, không chỉ từ việc thay đổi tư duy của các tổ chức tín dụng mà còn là sự  nỗ lực của bản thân doanh nghiệp. Cụ thể:
       - Các doanh nghiệp cần xóa bỏ suy nghĩ trông chờ vào sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng, ưu đãi của ngân hàng và tự tìm cách tháo gỡ những khó khăn nội tại thông qua nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp; Tăng cường đào tạo, nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động, minh bạch hóa thông tin kinh doanh; Có định hướng kinh doanh tốt và kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với năng lực và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Theo đó, để có thể trụ vững trong bối cảnh nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng như hiện nay, các DNNVV cần nhanh chóng tìm cách thích ứng với môi trường kinh doanh mới; DNNVV cũng nên liên kết với nhau, thực hiện mua bán, sáp nhập để nâng cao năng lực cạnh tranh, cũng như đáp ứng nhu cầu cho vay của ngân hàng.
       - Các ngân hàng cần tiếp tục nỗ lực nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm phù hợp, tạo điều kiện cho khu vực DNNVV tiếp cận được nguồn vốn vay. Cụ thể, các ngân hàng cần có quy trình cấp tín dụng riêng với những thủ tục đơn giản; Đẩy mạnh thiết kế các gói sản phẩm tín dụng tín chấp riêng phù hợp đối với nhóm đối tượng là DNNVV; Phát triển hoạt động cho vay khép kín từ khâu vay thu mua, sản xuất đến khâu chế biến và xuất khẩu cho các nhóm DNNVV có liên kết với nhau theo cùng một chuỗi.
- Các cơ quan chức năng, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ DNNVV đã được quy định trong Luật Hỗ trợ DNNVV, đặc biệt là chính sách về bảo lãnh tín dụng cho DNNVV vay vốn tổ chức tín dụng, Quỹ Phát triển DNNVV.  Đồng thời, xây dựng và hoàn thiện các Nghị định hướng dẫn Luật Hỗ trợ DNNVV, bảo đảm sự đồng bộ ngay sau khi Luật Hỗ trợ DNNVV chính thức có hiệu lực.
NHNN triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Thực hiện điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt góp phần kiềm chế lạm phát, kiểm soát tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp; Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục rà soát để cải tiến thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng, thực hiện các giải pháp tháp gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng và doanh nghiệp; Tích cực triển khai chương trình kết nối ngân hàng –doanh nghiệp để cùng với chính quyền các địa phương trực tiếp tháo gỡ đồng bộ những khó khăn, vướng mắc trên tất các các lĩnh vực khác nhau, để doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Đồng thời, khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, trong đó có các sản phẩm tín dụng đặc thù cho DNNVV và các sản phẩm mới nhằm giúp doanh nghiệp chủ động về vốn; tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro; đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay…
       - Cần tiếp tục tăng khả năng hấp thụ vốn của DNNVV thông qua hỗ trợ các DNNVV tháo gỡ các khó khăn như chính sách kích cầu giải quyết hàng tồn kho của doanh nghiệp, hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ, thực hiện xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm, tập trung giải quyết các yếu tố về điều kiện cơ sở hạ tầng nhằm tạo thuận lợi cho các dự án của DNNVV sớm đi vào hoạt động, tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, tạo ra sự chuyển biến về chất trong công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư.
-  Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ DNNVV rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các doanh nghiệp biết và phát huy quyền lợi của mình; Định kỳ tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo địa phương, các sở, ban, ngành với đại diện các DNNVV, Hiệp hội doanh nghiệp nhằm lắng nghe ý kiến phản ánh của các doanh nghiệp, xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.  
A. NỘI DUNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Tổ chức tọa đàm
  -  Chuyên đề: Trao đổi kinh nghiệm giữa Cộng tác viên và doanh nghiệp trong quá trình duy trì mạng lưới tư vấn và giới thiệu, giải đáp chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận vốn thông qua các tổ chức tín dụng, các quỹ tài chính
  - Thời gian tổ chức:  Ngày 30  tháng 11 năm 2018
  -  Chủ trì tọa đàm: Ông Lê Anh Văn – Giám đốc Trung tâm hỗ rợ pháp luật và phát triển nguồn nhân lực, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; LS. Nguyễn Duy Lãm – Chủ nhiệm Câu lạc bộ pháp chế doah nghiệp; Ông Trần Minh Mẫn – Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Long An.
- Đại biểu tham dự:  Đại diện doanh nghiệp, đại diện tổ chức hành nghề luật sư, các luật gia, hội viên của Hội doanh nghiệp địa phương và đại diện các cơ quan, tổ chức khác có liên quan và đội ngũ cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới.
    2. Nội dung tọa đàm
Phát biểu khai mạc Hội nghị, đồng chí Lê Anh Văn, Giám đốc Trung tâm HTPL&PTNNL đại diện cho Cơ quan chủ trì Chương trình đã giới thiệu về mô hình mạng lưới tư vấn pháp luật cho DN, HTX theo Chương trình 585 – Bộ Tư pháp và những  khuyến cáo về vấn đề áp dụng, thực thi pháp luật cũng như nhu cầu được hỗ trợ, tư vấn pháp luật phố biến của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Các đại biểu đã thảo luận trao đổi về thực tế nhu cầu tư vấn pháp luật và những mong muốn trong việc tiếp cận với các chương trình hỗ trợ pháp lý của nhà nước dành cho khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa để nâng cao năng lực nhận thức và thực thi pháp luật của các doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và Nhà nước đang tái cơ cấu lại nền nông nghiệp.
Tại hội nghị Luật sư Nguyễn Duy Lãm – Chủ nhiệm CLB pháp chế doanh nghiệp đã trình bày những nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận hiệu quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tại hội nghị nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa và cán bộ pháp chế doanh nghiệp đã thảo luận về những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận tín dụng những tình huống vướng mắc pháp luật cụ thể.
3. Hoạt động tư vấn, giải đáp những vướng mắc pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp
Trung tâm, đã tổ chức phát phiếu yêu cầu tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức cho doanh nghiệp đề xuất những vướng mắc trong quá trình kinh doanh với các công tác viên tham gia mạng lưới. Các doanh nghiệp có nhu cầu tư vấn đã đề xuất câu hỏi  tư vấn theo mẫu gửi BTC.
Đối tượng thụ hưởng: Doanh nghiệp tham gia Tọa đàm và doanh nghiệp tại các địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới là các cá nhân được lựa chọn và qua công tác đào tạo, tập huấn từ hoạt động thiết lập.
- Hình thức tư vấn: Tổ chức phát phiếu yêu cầu tư vấn cho các doanh nghiệp, doanh nghiệp điền thông tin nội dung cần tư vấn cho các chuyên gia tư vấn, trên cơ sở phiếu tư vấn, các chuyên gia tư vấn cho doanh nghiệp bằng văn bản trả lời có xác nhận của trung tâm.
- Số lượng phiếu tư vấn: 20 phiếu
3. Nội dung hỏi đáp trả lời vướng mắc tại tọa đàm
Tọa đàm nhận được các  ý kiến đặt vấn đề trao đổi, hỏi đáp của các đại biểu tập trung vào nhóm các đề xuất như sau:
3.1.Công ty tôi là công ty thương mại dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người, tổng doanh thu của năm chỉ khoảng 8 tỷ đồng nhưng tổng nguồn vốn của công ty thì hơn 3 tỷ đồng. Vậy có được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ để được hưởng các chính sách hỗ trợ liên quan hay không?
Trả lời
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì doanh nghiệp nhỏ và vừa có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
- Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
- Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP có quy định:
"1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. "
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp thứ nhất:
+ Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
+ Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng.
- Trường hợp thứ hai:
+ Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người;
+ Tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Do đó: Đối với trường hợp công ty bạn có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người, tổng doanh thu của năm chỉ khoảng 8 tỷ đồng nhưng tổng nguồn vốn của công ty thì hơn 3 tỷ đồng, thì được xác định thuộc trường hợp thứ nhất. Nên doanh nghiệp của bạn được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ.
Khi đó, doanh nghiệp của bạn được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
+ Được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán.
+ Được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
 

3.2.Tôi có thắc mắc xin được giải đáp như sau: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không?

Trả lời:
Tại Điều 7 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.
3.3. Chào anh chị, hiện tại tôi có mở một doanh nghiệp thuộc quy mô vừa và nhỏ, sau thời gian làm việc tích cực và chuyên tâm chúng tôi đã xây dựng được phương án kinh doanh có hiệu quả. Nhưng hiện tại chúng tôi đang thiếu vốn để hoạt động và chúng tôi còn đang nợ thuế của nhà nước. Anh chị cho tôi hỏi doanh nghiệp của chúng tôi có đủ điều kiện để được cấp bảo lãnh tín dụng không? Mong anh chị tư vấn giúp doanh nghiệp tôi.
Trả lời
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện được cấp bảo lãnh tín dụng như sau:
Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 15 Nghị định này chỉ được Quỹ bảo lãnh tín dụng xem xét cấp bảo lãnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay.
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này.
- Có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh.
- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
- Có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Như vậy đối với doanh nghiệp có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên hoặc nợ xấu tại các tổ chức tín dụng thì sẽ không đủ điều kiện để được cấp bảo lãnh tín dụng. Tuy nhiên đối với trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì có thể được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng khi đủ các điều kiện như phân tích ở trên.
3.4. Tổ chức bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vẫn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong được giải đáp?
Trả lời:
Tổ chức bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp được quy định tại Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-NHNN hướng dẫn chính sách cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
Tổ chức bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn nêu tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này bao gồm:
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập và hoạt động theo quy định tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện bảo lãnh theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại;
3. Các tổ chức khác được phép thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung về tổ chức bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn để đầu tư Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 01/2016/TT-NHNN.
3.5. Doanh nghiệp chúng tôi hiện đang tìm hiểu về Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vậy cho tôi hỏi quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm những nội dung gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Rất mong được giải đáp.
Trả lời: 
Nội dung quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 54 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành, theo đó:
1. Quyết định giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng phải có các nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng bị giải thể;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 01 năm, kể từ ngày có quyết định giải thể;
d) Thu hồi trước hạn hoặc chuyển giao các khoản đã trả nợ thay cho một đơn vị chuyên môn tiếp tục theo dõi, thu nợ vốn Quỹ đã trả nợ thay;
đ) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động.
2. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam biết và công bố rộng rãi việc giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương.
 
B. KIẾN NGHỊ
Việc khắc phục thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn, đòi hỏi sự cố gắng từ nhiều phía, không chỉ từ việc thay đổi tư duy của các tổ chức tín dụng mà còn là sự  nỗ lực của bản thân doanh nghiệp. Cụ thể:
       - Các doanh nghiệp cần xóa bỏ suy nghĩ trông chờ vào sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng, ưu đãi của ngân hàng và tự tìm cách tháo gỡ những khó khăn nội tại thông qua nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp; Tăng cường đào tạo, nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động, minh bạch hóa thông tin kinh doanh; Có định hướng kinh doanh tốt và kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với năng lực và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Theo đó, để có thể trụ vững trong bối cảnh nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng như hiện nay, các DNNVV cần nhanh chóng tìm cách thích ứng với môi trường kinh doanh mới; DNNVV cũng nên liên kết với nhau, thực hiện mua bán, sáp nhập để nâng cao năng lực cạnh tranh, cũng như đáp ứng nhu cầu cho vay của ngân hàng.
       - Các ngân hàng cần tiếp tục nỗ lực nghiên cứu, tìm kiếm các sản phẩm phù hợp, tạo điều kiện cho khu vực DNNVV tiếp cận được nguồn vốn vay. Cụ thể, các ngân hàng cần có quy trình cấp tín dụng riêng với những thủ tục đơn giản; Đẩy mạnh thiết kế các gói sản phẩm tín dụng tín chấp riêng phù hợp đối với nhóm đối tượng là DNNVV; Phát triển hoạt động cho vay khép kín từ khâu vay thu mua, sản xuất đến khâu chế biến và xuất khẩu cho các nhóm DNNVV có liên kết với nhau theo cùng một chuỗi.
- Các cơ quan chức năng, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ DNNVV đã được quy định trong Luật Hỗ trợ DNNVV, đặc biệt là chính sách về bảo lãnh tín dụng cho DNNVV vay vốn tổ chức tín dụng, Quỹ Phát triển DNNVV.  Đồng thời, xây dựng và hoàn thiện các Nghị định hướng dẫn Luật Hỗ trợ DNNVV, bảo đảm sự đồng bộ ngay sau khi Luật Hỗ trợ DNNVV chính thức có hiệu lực.
NHNN triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Thực hiện điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt góp phần kiềm chế lạm phát, kiểm soát tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp; Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục rà soát để cải tiến thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng, thực hiện các giải pháp tháp gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng và doanh nghiệp; Tích cực triển khai chương trình kết nối ngân hàng –doanh nghiệp để cùng với chính quyền các địa phương trực tiếp tháo gỡ đồng bộ những khó khăn, vướng mắc trên tất các các lĩnh vực khác nhau, để doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Đồng thời, khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, trong đó có các sản phẩm tín dụng đặc thù cho DNNVV và các sản phẩm mới nhằm giúp doanh nghiệp chủ động về vốn; tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro; đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay…
       - Cần tiếp tục tăng khả năng hấp thụ vốn của DNNVV thông qua hỗ trợ các DNNVV tháo gỡ các khó khăn như chính sách kích cầu giải quyết hàng tồn kho của doanh nghiệp, hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ, thực hiện xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm, tập trung giải quyết các yếu tố về điều kiện cơ sở hạ tầng nhằm tạo thuận lợi cho các dự án của DNNVV sớm đi vào hoạt động, tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, tạo ra sự chuyển biến về chất trong công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư.
-  Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ DNNVV rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các doanh nghiệp biết và phát huy quyền lợi của mình; Định kỳ tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo địa phương, các sở, ban, ngành với đại diện các DNNVV, Hiệp hội doanh nghiệp nhằm lắng nghe ý kiến phản ánh của các doanh nghiệp, xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.  

Trần Thanh Tùng