BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*
Số 04-HD/TW |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN
một số vấn đề cụ thể thực hiện Quy chế bầu cử trong Đảng
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI;
- Căn cứ Quy chế bầu cử trong Đảng (ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW, ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XI),
Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thực hiện Quy chế bầu cử trong Đảng như sau:
1- Về phạm vi áp dụng (Điều 1):
Khi tổ chức đảng chuẩn bị nhân sự là cấp uỷ viên, đảng viên để giới thiệu ứng cử, bầu vào các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến cơ sở thì phải thực hiện theo Điều 13 Quy chế bầu cử trong Đảng và các quy định, hướng dẫn có liên quan.
2- Về số lượng và danh sách đoàn chủ tịch (chủ tịch) đại hội; cơ quan tiếp nhận hồ sơ ứng cử, đề cử của đảng viên (khoản 1, khoản 2 Điều 4):
2.1- Số lượng và danh sách đoàn chủ tịch đại hội do cấp uỷ triệu tập đại hội chuẩn bị, trình đại hội biểu quyết thông qua.
2.2- Cấp uỷ triệu tập đại hội giao ban tổ chức của cấp uỷ tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục, hồ sơ đối với các trường hợp ứng cử, đề cử (theo các khoản 3.1 và 3.2, Điều 3 của Hướng dẫn này).
3- Về thủ tục, hồ sơ ứng cử, đề cử (Điều 10, Điều 12):
2.1-Việc ứng cử, đề cử ở đại hội đại biểu đảng bộ cơ sở:
- Đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội nếu ứng cử để được bầu vào cấp uỷ thì làm đơn ứng cử (Mẫu số 1) nộp đảng uỷ cơ sở.
- Đại biểu chính thức của đại hội khi đề cử đảng viên chính thức không phải là đại biểu của đại hội để được bầu vào cấp uỷ thì chuẩn bị phiếu đề cử (Mẫu số 2), trên phiếu có ghi ý kiến đồng ý của người được đề cử, nộp đoàn chủ tịch đại hội.
3.2- Việc ứng cử, đề cử ở đại hội đảng bộ cấp huyện và tương đương trở lên:
a) Thủ tục, hồ sơ ứng cử:
- Đại biểu chính thức ở đại hội đại biểu nếu ứng cử để được bầu vào cấp uỷ thì làm đơn ứng cử (Mẫu số 1) nộp đoàn chủ tịch đại hội.
- Đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội nếu ứng cử để được bầu vào cấp uỷ thì nộp hồ sơ ứng cử cho cơ quan tổ chức của cấp uỷ triệu tập đại hội chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc đại hội. Hồ sơ của người ứng cử gồm:
+ Đơn ứng cử (Mẫu số 1).
+ Phiếu đảng viên có xác nhận của cấp uỷ cơ sở (Mẫu 2 Hồ sơ đảng viên).
+ Bản kê khai tài sản, thu nhập của cá nhân và gia đình (theo quy định hiện hành của Thanh tra Chính phủ).
+ Giấy chứng nhận sức khoẻ (Theo quy định hiện hành của Bộ Y tế).
+ Bản nhận xét của cấp uỷ cơ sở nơi sinh hoạt (Mẫu số 3).
+ Bản nhận xét của cấp uỷ nơi cư trú (Mẫu số 4).
b) Thủ tục, hồ sơ đề cử:
- Đại biểu chính thức của đại hội nếu đề cử đảng viên chính thức trong đảng bộ không phải là đại biểu của đại hội để được bầu vào cấp uỷ thì chuẩn bị hồ sơ đề cử, nộp đoàn chủ tịch đại hội. Hồ sơ đề cử gồm:
+ Phiếu đề cử (Mẫu số 2).
+ Phiếu đảng viên có xác nhận của cấp uỷ cơ sở (mẫu 2 Hồ sơ đảng viên).
+ Bản kê khai tài sản, thu nhập của cá nhân và gia đình của người được đề cử (theo quy định hiện hành của Thanh tra Chính phủ).
+ Giấy chứng nhận sức khoẻ của người được đề cử (theo quy định hiện hành của Bộ Y tế).
+ Bản nhận xét của cấp uỷ cơ sở nơi sinh hoạt của người được đề cử (Mẫu số 3).
+ Bản nhận xét của cấp uỷ nơi cư trú của người được đề cử (Mẫu số 4).
3.3- Tại đại hội (hội nghị), nếu việc ứng cử, đề cử được tổ chức tại các đoàn đại biểu thì trưởng đoàn đại biểu tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử (không lấy danh nghĩa đoàn đại biểu đề cử; không biểu quyết danh sách ứng cử, đề cử tại đoàn) nộp đoàn chủ tịch đại hội (hội nghị).
3.4- Việc ứng cử, đề cử đối với cấp uỷ viên từ chi bộ đến Ban Chấp hành Trung ương thực hiện theo Điều 13 Quy chế bầu cử trong Đảng.
4- Về việc cho rút và không cho rút khỏi danh sách bầu cử (khoản 4, khoản 4, Điều 5):
- Đoàn Chủ tịch tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử tại đại hội (hội nghị) và những người xin rút khỏi danh sách bầu cử; đề xuất cho rút khỏi danh sách bầu cử những trường hợp vi phạm Điều 13 Quy chế bầu cử trong Đảng, những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo đại hội (hội nghị) xem xét, quyết định bằng hình thức biểu quyết bằng phiếu hoặc giơ tay.
- Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp uỷ triệu tập đại hội (hội nghị) đề cử, do đại biểu đại hội (hội nghị) đề cử và người ứng cử chưa đủ số dư 30% so với số lượng cần bầu thì đoàn chủ tịch đề xuất với đại hội (hội nghị) biểu quyết thông qua danh sách bầu cử.
- Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp uỷ triệu tập đại hội (hội nghị) đề cử, do đại biểu đại hội (hội nghị) đề cử và người ứng cử nhiều hơn 30% so với số lượng cần bầu thì tiến hành các thủ tục lấy phiếu xin ý kiến đại hội (hội nghị) đối với những người ứng cử, được đề cử tại đại hội (hội nghị).
Ví dụ:
“Đại hội đảng bộ huyện A biểu quyết số lượng cần bầu là 35 người. Cấp uỷ triệu tập đại hội chuẩn bị danh sách là 40 người (số dư so với số lượng cần bầu là 14,28%).
Có 11 người ứng cử và được đề cử tại đại hội.
Như vậy, tổng hợp danh sách là 51 người, có số dư 45,71% so với số lượng cần bầu.
Có 7 người xin rút, đại hội biểu quyết đồng ý cho 3 người rút, danh sách còn lại 48 người (trong đó có 8 người ứng cử, được đề cử tại đại hội), có số dư là 37,14% so với số lượng cần bầu; đoàn chủ tịch lập danh sách 8 người này để xin ý kiến đại hội.
Kết quả kiểm phiếu sẽ lựa chọn 5 người theo số phiếu đồng ý từ cao đến thấp (nếu chọn 6 người thì số dư sẽ là 31,42%, vượt quá 30%) khi đó danh sách có 45 người, số dư là 28,57% (đạt số dư không quá 30%).
Đoàn chủ tịch báo cáo danh sách bầu cử có 45 người, trình đại hội biểu quyết thông qua”.
5- Việc lấy phiếu xin ý kiến đối với những người ứng cử, được đề cử tại đại hội (hội nghị):
- Đoàn Chủ tịch lập tổ giúp việc kiểm phiếu xin ý kiến là những thành viên của đoàn thư ký. Trường hợp cần thiết đoàn chủ tịch có thể lựa chọn một số đại biểu chính thức (trong đại hội đại biểu) hoặc một số đảng viên chính thức (trong đại hội đảng viên) không có tên trong danh sách ứng cử, được đề cử tham gia tổ giúp việc kiểm phiếu.
- Phiếu xin ý kiến đại hội (hội nghị) thực hiện theo mẫu (Mẫu số 5), đóng dấu của cấp uỷ triệu tập đại hội (hội nghị) ở góc trái phía trên của phiếu (đối với chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở hoặc đảng bộ bộ phận đóng dấu của đảng uỷ cơ sở). Phiếu in họ và tên những người ứng cử, được đề cử tại đại hội (hội nghị) xếp thứ tự tên người theo vần A, B, C,…; nếu có nhiều người trùng tên thì xếp theo họ; nếu trùng cả họ thì xếp theo tên đệm; nếu cả 3 dữ kiện này đều trùng thì người có tuổi đảng cao hơn được xếp tên trên (nơi không có điều kiện in phiếu, tổ giúp việc có thể ghi danh sách trên phiếu).
- Đại biểu đại hội (hội nghị) lựa chọn, đánh dấu X vào ô đồng ý hoặc ô không đồng ý tương ứng với họ và tên người trong phiếu xin ý kiến.
- Tổ giúp việc kiểm phiếu hướng dẫn cách thức bỏ phiếu, kiểm tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu, kiểm đếm và báo cáo đại hội (hội nghị) về số lượng phiếu phát ra và phiếu thu về; kiểm phiếu (tính kết quả phiếu xin ý kiến, phiếu hợp lệ, phiếu không hợp lệ được thực hiện tương tự như quy định về tính kết quả bầu cử), lập biên bản kiểm phiếu (Mẫu số 6), báo cáo đoàn chủ tịch về đoàn chủ tịch trình đại hội (hội nghị) xem xét, quyết định.
6- Về danh sách bầu cử trong trường hợp bầu lấy số lượng 1 người (Điều 16):
Trường hợp bầu lấy số lượng 1 người thì danh sách bầu cử tối đa là 2 người; trong đó cấp uỷ triệu tập đại hội (hội nghị) chỉ nên lựa chọn giới thiệu 1 người.
- Khi cấp uỷ triệu tập đại hội (hội nghị) đề cử 1 người và tại đại hội (hội nghị) không có người ứng cử, được đề cử thêm thì đoàn chủ tịch xin ý kiến đại hội (hội nghị) biểu quyết thông qua danh sách bầu cử.
- Trường hợp danh sách do cấp uỷ triệu tập đại hội (hội nghị) đề cử và tại đại hội (hội nghị) có người ứng cử, được đề cử thêm vượt quá 2 người thì đoàn chủ tịch lấy phiếu xin ý kiến đại hội (hội nghị) về người ứng cử, được đề cử thêm tại đại hội (hội nghị) để lựa chọn nhân sự lập danh sách bầu cử tối đa là 2 người.
7- Danh sách trích ngang của các ứng cử viên (Điều 18):
Từ đại hội cấp huyện và tương đương trở lên, trước khi tiến hành bỏ phiếu chính thức, đoàn chủ tịch cung cấp danh sách trích ngang của các ứng cử viên (xếp thứ tự như danh sách bầu cử) để đại biểu nghiên cứu trước (Mẫu số 7).
8- Về việc bầu đủ số lượng đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên; triệu tập hoặc không triệu tập đại biểu thay thế đại biểu dự đại hội đối với một số trường hợp cụ thể (Điều 20):
8.1- Về số lượng đại biểu:
Đại hội đảng bộ cấp dưới phải bầu đủ số lượng đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên; không được bầu quá số lượng quy định. Trường hợp bầu thiếu phải được đa số đại biểu biểu quyết tán thành và báo cáo với cấp uỷ cấp trên.
8.2- Những trường hợp không triệu tập dự đại hội:
- Những đảng viên ở đại hội đảng viên; những cấp uỷ viên và những đại biểu ở đại hội đại biểu trước thời điểm khai mạc đại hội bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố, bị truy tố, tạm giam; những đại biểu được bầu nhưng không đúng nguyên tắc, thủ tục bầu cử.
- Những cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội đã có thông báo hoặc quyết định nghỉ hưu hoặc chuyển công tác ra ngoài đảng bộ trước thời điểm khai mạc đại hội.
8.3- Về thay thế đại biểu:
- Đại biểu chính thức do đại hội cấp dưới bầu mà không thể tham dự suốt thời gian đại hội thì cấp uỷ cử đại biểu dự khuyết thay thế.
- Đại biểu chính thức sau khi được bầu đã chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài đảng bộ (cấp triệu tập đại hội) thì tổ chức đảng nơi đó được cử đại biểu dự khuyết thay thế. Nếu không có đại biểu dự khuyết thay thế, nơi có điều kiện thì bầu bổ sung đại biểu.
- Đại biểu chính thức vắng mặt những ngày đầu đại hội, đã có đại biểu dự khuyết thay thế, nhưng thời gian cuối đại hội có điều kiện tham dự đại hội, nếu được đoàn chủ tịch đại hội đồng ý mời dự thì được dự theo tư cách đại biểu mời.
* *
*
Hướng dẫn này được phổ biến đến chi bộ và thực hiện kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương) để xem xét, quyết định.
|
T/M BAN BÍ THƯ
(đã ký)
Lê Hồng Anh |