Hỏi về thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho người nước ngoài tại Việt Nam

Tôi và hai NĐT nước ngoài ( Người Trung Quốc) cùng nhau lập công ty cổ phần tại khu kinh tế Duy Quất chuyên kinh doanh sách giáo khoa và đồ dùng học sinh với số vốn 17 tỷ. Vậy chúng tôi có cần xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Thủ tục như thế nào? 

Gửi bởi: Vũ Hoàng Hải

Trả lời có tính chất tham khảo

Câu trả lời mang tính tham khảo:
1.Căn cứ pháp lý:

Căn cứ Luật Đầu tư 2014, Luật doanh nghiệp 2014

2.Nội dung tư vấn:

Căn cứ vào Điều 22, 36  Luật Đầu tư 2014 thì trường hợp của bạn phải thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 2 NĐT nước ngoài. Cụ thể:

Điều 36:  1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này…”

Điều 22: “ Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này…

     –   Về thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điều 37 của Luật đầu tư:

Điều 37: “ Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

     1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

   2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:

a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.”

+ Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn và 2 NĐT nước ngoài cùng nhau thành lập công ty cổ phần chuyên kinh doanh sách giáo khoa và đồ dùng học tập có tổng số vốn là 17 tỉ đồng nên không thuộc dự án phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh, Thủ tướng chính phủ hay Quốc hội quy định tương ứng tại các Điều 30,31,32.

+ Chủ thể có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Căn cứ Điều 38: “Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.”

Trong trường hợp này, bạn có dự định thành lập doanh nghiệp tại khu kinh tế Duy Quất nên Ban quản lý khu kinh tế Duy Quất có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

+  Bạn cần chuẩn bị hồ sơ quy định tại Khoản 1, Điều 33 cho Ban quản lý khu kinh tế Duy Quất. Dựa trên những thông tin bạn cung cấp chúng tôi chưa thể đưa ra được sự tư vấn cụ thể, để biết được hồ sơ cần những tài liệu gì, bạn hãy liên hệ trực tiếp với Luật sư tư vấn Dân An.

+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp mới quy định :  Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không  đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Qua đó, các nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam đều phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau đó sẽ thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

Trả lời bởi: Phạm Nguyệt Hằng