Hỏi về các quy định liên quan đến lĩnh vực hạn chế người nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

Tôi là người nước ngoài hiện đang có nhu cầu đầu tư một số mặt hàng tại Việt Nam. Do chưa nắm bắt được những quy định về Luật đầu tư của Việt Nam nên tôi muốn hỏi về các quy định liên quan đến lĩnh vực hạn chế người nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

Gửi bởi: Hoàng Thị Ngọc

Trả lời có tính chất tham khảo

1. Căn cứ pháp lí
– Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;

– Nghị định 108/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.

2. Nội dung tư vấn

Lĩnh vực hạn chế, cấm đầu tư là những lĩnh vực khi người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sẽ phải có điều kiện hoặc không được phép đầu tư.

Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài:

– Phát thanh, truyền hình;

– Sản xuất, xuất bản và phân phối các sản phẩm văn hoá;

– Khai thác, chế biến khoáng sản;

– Thiết lập hạ tầng mạng viễn thông, truyền dẫn phát sóng, cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet;

– Xây dựng mạng bưu chính công cộng; cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát;

– Xây dựng và vận hành cảng sông, cảng biển, cảng hàng không, sân bay;

– Vận tải hàng hoá và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường biển, đường thuỷ nội địa;

– Đánh bắt hải sản;

– Sản xuất thuốc lá;

– Kinh doanh bất động sản;

– Kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối;

– Giáo dục, đào tạo;

– Bệnh viện, phòng khám;

– Các lĩnh vực đầu tư khác trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cam kết hạn chế mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài.

Danh mục lĩnh vực cấm đầu tư:

– Các lĩnh vực đầu tư khác trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên cam kết hạn chế mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài như: Sản xuất, chế biến các chất ma túy; Đầu tư kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Đầu tư trong lĩnh vực thám tử tư, điều tra.

– Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam cụ thể như: Các dự án xây dựng trong khuôn viên của các di tích lịch sử, văn hóa quốc gia; các dự án làm ảnh hưởng xấu đến kiến trúc, cảnh quan của các di tích lịch sử, văn hóa quốc gia; Sản xuất các sản phẩm văn hóa đồi trụy, mê tín dị đoan; Sản xuất đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội; Kinh doanh mại dâm; buôn bán phụ nữ, trẻ em; Thử nghiệm sinh sản vô tính trên người.

– Các dự án gây tổn hại đến sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hủy môi trường: Sản xuất hóa chất bảng 1 (theo Công ước Quốc tế); Sản xuất thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật bị cấm hoặc không được phép sử dụng tại Việt Nam; Sản xuất các loại thuốc chữa bệnh cho người, các loại vắc-xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, hóa chất và chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.

– Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử dụng tác nhân độc hại bị cấm theo quy định của các điều ước quốc tế: Các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam; sản xuất các loại hóa chất độc hoặc sử dụng các tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

– Các dự án đầu tư khác bị cấm đầu tư theo quy định của pháp luật.

Trả lời bởi: Phạm Nguyệt Hằng