NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về bảo hiểm tiền gửi
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghịđịnh này quy định về hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam nhằm bảo vệ quyềnvà lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổchức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng.
Điều 2.
1.Các tổ chức tín dụng và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng được phép thựchiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cónhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc;
2.Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải niêm yết công khai về việc tham giabảo hiểm tiền gửi tại trụ sở và các địa điểm giao dịch.
Điều 3. Tiềngửi được bảo hiểm là Đồng Việt Nam của các cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảohiểm tiền gửi.
Điều 4.
1.Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) củamột cá nhân tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, tối đa là 30 triệu đồngViệt Nam.
2.Việc thay đổi số tiền bảo hiểm tối đa quy định tại khoản 1 điều này do Thủ tướngChính phủ quyết định.
Điều 5.
1.Tổ chức bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mụctiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Tổ chức bảo hiểm tiềngửi có tư cách pháp nhân, có bảng cân đối riêng, được mở tài khoản tại các ngânhàng trong nước và nước ngoài, có con dấu, được Nhà nước cấp vốn điều lệ, đượcmiễn nộp các loại thuế.
2.Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tổ chức bảo hiểm tiền gửi vàphê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động.
3.Chế độ tài chính của tổ chức bảo hiểm tiền gửi do Thủ tướng Chính phủ quyếtđịnh trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Mục 1. Phí bảo hiểm tiền gửi
Điều 6.
1.Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo mức0,15%/năm tính trên số dư tiền gửi bình quân của các cá nhân tại tổ chức thamgia bảo hiểm tiền gửi. Mức phí bảo hiểm tiền gửi này được điều chỉnh theo quyếtđịnh của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửivà ý kiến của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính.
2.Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được hạch toán khoản phí bảo hiểm tiền gửivào chi phí hoạt động.
Điều 7. Phíbảo hiểm tiền gửi được tính và nộp bốn lần trong năm tài chính theo quy địnhcủa Ngân hàng Nhà nước.
Điều 8. Tổchức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm thời hạn nộp phí bảo hiểm quy định thìngoài việc nộp đủ số phí còn thiếu, phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,1%(một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
Điều 9. Nếusau thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi 30 ngày, tổ chức tham gia bảohiểm tiền gửi chưa nộp phí bảo hiểm tiền gửi kể cả tiền phạt, tổ chức bảo hiểmtiền gửi có quyền:
1.Yêu cầu Ngân hàng Nhà nước trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tạiNgân hàng Nhà nước để chuyển nộp phí bảo hiểm tiền gửi và tiền phạt nếu là cáctổ chức tín dụng.
2.Yêu cầu các tổ chức tín dụng, kho bạc nơi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mởtài khoản, trích tài khoản để chuyển nộp phí bảo hiểm và tiền phạt nếu là tổchức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng.
Điều 10.
1.Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi không nộp phí bảo hiểm quá thời hạn 03 thángkể từ ngày phải nộp, tổ chức bảo hiểm quyết định chấm dứt bảo hiểm và thông báotrên phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời yêu cầu cơ quan quản lý nhà nướccó thẩm quyền phải ra ngay quyết định ngừng huy động tiền gửi cá nhân của tổchức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó.
2.Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm bảo hiểm đối với số tiền gửi đã đượcbảo hiểm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong vòng 06 tháng kể từ ngàycó quyết định chấm dứt bảo hiểm tiền gửi.
Mục 2. Việc giám sát rủi ro và các biện pháp xử lý
Điều 11.
1.Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm tiềngửi các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
2.Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm tiềngửi trong những trường hợp sau đây:
a)Gặp khó khăn về khả năng chi trả;
b)Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc(Giám đốc).
3.Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia bảohiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tàichính năm.
Điều 12.
1.Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về antoàn trong hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổchức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thờibáo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước.
2.Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cónguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát lớn về tài sản hoặc có tácđộng nghiêm trọng tới các tổ chức tín dụng khác, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửicó quyền yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịpthời, đồng thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý khẩn cấp.
Điều 13.
1.Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thông tinliên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửicho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
2.Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quiđịnh tại Nghị định này của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3.Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra, giámsát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi; phốihợp xử lý kịp thời các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khảnăng chi trả, vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷlệ nợ quá hạn cao.
4.Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, BanKiểm soát đặc biệt có trách nhiệm thông báo định kỳ về tình hình hoạt động củatổ chức đó cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
Mục 3. Hỗ trợ đối với các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả
Điều 14.
1.Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chitrả nhưng chưa đến mức đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, tổ chức bảohiểm tiền gửi có thể hỗ trợ dưới các hình thức sau:
a)Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
b)Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
c)Mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
2.Việc hỗ trợ nêu tại khoản 1 điều này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiềngửi xem xét quyết định.
Điều 15. Trongmọi trường hợp nêu tại Điều 14 của Nghị định này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉtiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định rằng việc tiếp tục hoạt độngcủa các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp khó khăn có vai trò quantrọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự ổn định chính trị,kinh tế và xã hội.
Mục 4. Việc chi trả các khoản tiền gửi được bảo hiểm
Điều 16.
1.Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có vănbản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo hiểmtiền gửi có trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tạitổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo nguyên tắc được qui định tại Điều 4 củaNghị định này.
2.Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền gửichi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổchức tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Điều 17. Việcchi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua cácngân hàng, hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.
Điều 18. Việcchi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền hợp pháp, đượcthực hiện căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức bảo hiểm tiềngửi phối hợp với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào các chứngtừ hợp lệ.
Điều 19. Trongtrường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để hỗtrợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi trảhoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểmtiền gửi bị phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo Ngân hàng Nhà nướcđể Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép tổ chức bảohiểm tiền gửi được vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh củaChính phủ.
Mục 5. Quản lý và thanh lý tài sản
đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phásản.
Điều 20.Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, thì tổ chức bảo hiểmtiền gửi trở thành chủ nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó với sốtiền mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã chi trả cho người gửi tiền. Tổ chức bảohiểm tiền gửi được quyền tham gia quá trình quản lý và thanh lý tài sảncủa tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật Phá sản.
Điều 21. Sốtiền thu hồi được từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiềngửi bị phá sản sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểmtiền gửi.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 23.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hànhNghị định này.
Điều 24. CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị của tổ chức bảo hiểm tiền gửivà các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi chịu trách nhiệm thi hành Nghị địnhnày./.