THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Luật thuế giá trị giatăng
đối với hoạt động cho thuê tài chính
Căn cứ Luật thuế Gía trị gia tăng (GTGT) số 02/1997/QH9ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 củaChính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về cho thuê tàichính và đặc thù của tài sản thuê tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiệnLuật thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê các tài sản này như sau:
I- QUYĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm các Công ty cho thuê tàichính và các doanh nghiệp cho thuê tài chính thành lập theo quy định của phápluật (sau đây gọi chung là bên cho thuê tài chính) và các doanh nghiệp đi thuêtài chính theo đúng quy định hiện hành của pháp luật về cho thuê tài chính, nộpthuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
2. Tài sản thuê tài chính là tài sản mà bên cho thuê tài chínhdùng vào dịch vụ cho thuê tài chính. Tài sản này được hình thành từ việc nhậpkhẩu hoặc mua trong nước. Đối với tài sản nhập khẩu, bên cho thuê tài chính làđối tượng nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu. Đối với tài sản mua trong nước, bên chothuê tài chính gián tiếp nộp thuế GTGT thông qua việc thanh toán tài sản mua.Dịch vụ cho thuê tài chính theo quy định của Pháp luật là dịch vụ tín dụngtrung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê với bênđi thuê. Doanh thu cho thuê tài chính không thuộc diện chịu thuế GTGT bao gồmtiền thu cho thuê tài chính, phí cam kết sử dụng vốn, giá trị mua lại (trườnghợp bên thuê mua lại tài sản thuê vào cuối kỳ hạn thuê theo giá danh nghĩa).
3. Thuế GTGT của tài sản thuê tài chính do bên cho thuê tài chínhđã nộp sẽ được bên đi thuê trả dần trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính.
4.Thông tư này không áp dụng đối với dịch vụ cho thuê tài sảnthông thường.
II. QUY ĐỊNH CỤTHỂ
1. Đối với bên chothuê:
a) Bên cho thuê tài chính là đối tượng không chịu thuếGTGT đối với dịch vụ cho thuê tài chính, nhưng tài sản mua vào hoặc nhập khẩudùng để cho thuê đã nộp thuế GTGT thì sẽ được bên đi thuê trả dần cho bên chothuê, bên cho thuê phải thực hiện đầy đủ các quy định sau:
Tài sản bên cho thuê tài chính khi mua để cho thuê phải có hoá đơnGTGT, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu theo quy định của phápluật.
Trong hợp đồng cho thuê tài chính phải quy định rõ tiền thuê, thuếGTGT, tổng số tiền thanh toán, thời hạn thuê, chu kỳ thanh toán.
Đối với tài sản bên cho thuê nhập khẩu về để cho thuê tài chính màtài sản này thuộc danh mục hàng hoá không chịu thuế GTGT hàng nhập thì bên chothuê không phải nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.
b/ Bên cho thuê tài chính khi thực hiện dịch vụ cho thuêtài chính được sử dụng chứng từ sau:
Bên cho thuê tài chính xuất hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính.Hoá đơn phải đảm bảo các nội dung theo mẫu đính kèm quy định tại Thông tư nàyvà phải đăng ký sử dụng sau khi có văn bản chấp thuận của Tổng cục thuế. Việcxuất hoá đơn thực hiện theo thời gian trả tiền quy định trong hợp đồng ( có thểtheo tháng; hoặc quý ), song để đơn giản thủ tục viết hoá đơn các bên cho thuêđược phép tập hợp viết hoá đơn 2 lần trong một năm tài chính ( vào tháng 6 vàtháng 12 hàng năm hoặc vào thời điểm chuyển quyền sở hữu )
Khi lập hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính, bên cho thuê phải ghiđầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn. Riêng cột thuế GTGT (kỳ này) được xácđịnh theo nguyên tắc phân bổ đều số thuế GTGT đã nộp của tài sản cho thuê tươngứng với thời gian thuê.
Ví dụ: Công ty cho thuê tài chính A có tài sảncho xí nghiệp X thuê, trong hoá đơn GTGT có ghi số thuế là 360 triệu đồng. Giảđịnh:
Thời hạn cho thuê theo hợp đồng: 3 năm. Từ 1/2/1999 đến 1/2/2002.
Chu kỳ thanh toán: ngày 01 hàng tháng
Theo ví dụ này thuế GTGT được tính từng tháng là: 360.000.000đ :36 tháng = 10.000.000 đ . Công ty cho thuê tài chính A viết hoá đơn cho X.N Xghi số thuế GTGT như sau:
Kỳ 1: Vào tháng 6 năm thứ nhất sẽ khấu trừ số thuế 5 tháng ( từtháng 2 đến tháng 6 ) là : 10.000.000 đ x 5 = 50.000.000 đ
Kỳ 2: Tháng 12 năm thứ nhất (1999): 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000đ
Kỳ 3: Tháng 06 năm thứ hai : 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ
Kỳ 4: Tháng 12 năm thứ hai (2000) : 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000đ
Kỳ 5: Tháng 06 năm thứ ba : 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ
Kỳ 6: Tháng 12 năm thứ ba (2001): 10.000.000 đ x 6 = 60.000.000 đ
Kỳ 7: Tháng 01 năm 2002: 10.000.000 đ x 1 = 10.000.000 đ
Cộng luỹ kế ( 36 tháng ) 360.000.000 đ
Khi xuất hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính phải tuân thủ cácnguyên tắc sau:
Tài sản cho thuê khi mua phải có hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộpthuế GTGT và phải phân bổ đều theo quy định nêu trên.
Tổng số thuế GTGT ghi trong hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính củabên cho thuê phải khớp với số tiền ghi trên hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuếGTGT khi công ty cho thuê mua tài sản.
Trường hợp khi mua tài sản không có thuế GTGT, hoặc không có hoáđơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật thì không đượcphản ánh thuế GTGT vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính.
2. Đối với bên đithuê:
Bên đi thuê ngoài việc trả tiền thuê còn phải trả tiền thuế GTGTmà bên cho thuê đã thanh toán với người cung cấp tài sản. Căn cứ hoá đơn bêncho thuê xuất, bên đi thuê thực hiện hạch toán phần thuế GTGT đã trả cho bêncho thuê vào tài khoản khấu trừ thuế.
3. Quy định về quản lýhoá đơn
a. Bên cho thuê chịu trách nhiệm quản lý hoá đơn GTGT khimua tài sản mà những tài sản này dùng vào việc cho thuê. Trường hợp bên chothuê trực tiếp nhập khẩu hàng hoá thì bên cho thuê phải quản lý biên lai nộpthuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có). Các chứng từ này sẽ được chuyển giao chodoanh nghiệp đi thuê tài chính sau khi khấu trừ hết số thuế GTGT và chuyểnquyền sở hữu cho người đi thuê khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính.
b. Trường hợp bên thuê không thực hiện hợp đồng dẫn đếnviệc bên cho thuê phải thu hồi tài sản: bên cho thuê phải gửi thông báo cho bênđi thuê trong đó xác định rõ số thuế GTGT đã được trả, số thuế GTGT còn lại chưatrả. Thông báo này được lập thành 03 bản: 1 bản gửi bên đi thuê, 2 bản lưu bêncho thuê . Trường hợp tiếp tục cho thuê tài chính tài sản này thì bên cho thuêgiữ lại 1 bản còn chuyển cho bên đi thuê 1 bản. Trong hợp đồng thuê mới, sốthuế GTGT còn lại do người đi thuê trước chưa trả hết sẽ được bên đi thuê sautrả tiếp và được hạch toán vào tài khoản khấu trừ thuế. Phương pháp phát hànhhoá đơn tương tự như quy định tại điểm b, mục II.1 Thông tư này.
Trường hợp bên cho thuê tài chính không cho bên thứ 3 thuê lạitheo hình thức cho thuê tài chính mà bán tài sản thì phải nộp thuế GTGT và xuấthoá đơn GTGT theo quy định của Pháp luật.
c. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính quy định bên đithuê chỉ thuê hết một phần gía trị tài sản, sau đó mua lại tài sản thì bên chothuê quản lý hoá đơn mua tài sản cho thuê đến khi làm thủ tục bán tài sản. Sốthuế GTGT còn lại (Số thuế trên hoá đơn trừ (-) số thuế đã trả ) sẽ được khấutrừ tiếp phần thuế GTGT giống như trường hợp mua trực tiếp TSCĐ có thuế GTGTđầu vào.
Chứng từ để được khấu trừ thuế GTGT đối với doanh nghiệp đi thuêkhi mua lại tài sản gồm : Hoá đơn GTGT mua tài sản (mua trong nước) hoặc chứngtừ nộp thuế GTGT (nhập khẩu) của bên cho thuê tài chính chuyển giao, Hoá đơndịch vụ cho thuê tài chính tại thời điểm bên mua mua lại tài sản. Số thuế GTGTđược khấu trừ tiếp khi bên thuê mua lại tài sản theo phương thức cho thuê tàichính bằng (=) Thuế GTGT trên hoá đơn bên cho thuê chuyển giao trừ (-) thuếGTGT đã nộp trên hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính (mục 3, cột Luỹ kế)
d. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính bên cho thuê vàbên đi thuê cùng bỏ vốn mua máy móc thiết bị, sau đó bên cho thuê chỉ thu tiềnthuê (vốn và lãi) tương ứng với phần vốn bỏ ra thì hoá đơn mua tài sản cho thuêđược bên cho thuê quản lý cho đến khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên đithuê . Số thuế GTGT tương ứng với phần vốn mà bên đi thuê bỏ ra sẽ được tínhvào hoá đơn thu tiền lần thứ nhất khi bên cho thuê cấp.
e. Trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính đã thực hiệnxong và số thuế GTGT đã được bên đi thuê trả hết, hai bên thoả thuận thuê tiếpthì việc xuất hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính sẽ không phản ánh thuế GTGT.
4. Xử lý vi phạm:
Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức cho thuê tài chính để gây thấtthu cho Ngân sách nhà nước. Mọi hành vi vi phạm các quy định tại thông tư nàyđều được xử lý theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, các văn bản phápquy hiện hành.
III. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, nhưngáp dụng đối với các hợp đồng ký từ ngày 1/1/1999. Các vấn đề khác không hướngdẫn trong Thông tư này được thực hiện theo Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CPngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và cácvăn bản pháp quy hướng dẫn bổ sung sửa đổi Luật thuế GTGT hiện hành khác.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức,cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Mẫu số:
Ký hiệu:BH/1999
Số:
Hoá đơndịch vụ cho thuê tài chính
(Liên1: lưu)
Ngày... tháng ... năm.....
Bên chothuê tài chính:
Địachỉ: Số tài khoản:
Hợp đồngđi thuê số: Ngày ... tháng ... năm ...
Thời giancho thuê: Từ ngày... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...
Giá trịtài sản cho thuê (chưa có thuế GTGT): ...
Thuế GTGTCông ty cho thuê tài chính đã nộp của tài sản cho thuê:...
(Hóa đơnGTGT hoặc biên lai nộp thuế GTGT số... ngày ... tháng ... năm...)
Bên đithuê:
Địachỉ: Số tài khoản:
Hình thứcthanh toán: ...
Chỉ tiêu | Kỳ này | Luỹ kế |
1- Tên dịch vụ cho thuê: ... | | |
2- Số tiền thuê: ... | | |
3- Thuế GTGT: ... | | |
4- Tiền bán lại tài sản thuê theo hợp đồng CTTC: | | |
5- Tổng cộng tiền thanh toán (2+3+4): | | |
Tổngcộng tiền phải thanh toán kỳ này (ghi bằng chữ): ...
Bên đithuê Kế toán trưởng bên cho thuê Thủ trưởng đơn vị cho thuê
(Ký, ghirõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)./.