THÔNG TƯ
Hướngdẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư,
trangthiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũtrang,
đoànthể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước.
Căn cứ Nghị định số88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chếđấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửađổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CPngày 01/9/1999.
Để tăng cường quản lý, sử dụngkinh phí Ngân sách nhà nước tiết kiệm, có hiệu quả, Bộ Tài chính hướng dẫn thựchiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đốivới các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nướcsử dụng nguồn Ngân sách nhà nước như sau:
I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan Nhà nước, đoàn thể,lực lượng vũ trang và doanh nghiệp Nhà nước ( Sau đây gọi tắt là các cơ quan,đơn vị) có sử dụng nguồn Ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước(gọi chung là nguồn Ngân sách nhà nước) khi thực hiện mua sắm các loại hànghoá, được qui định tại điểm 2 dưới đây, có đơn giá hoặc tổng giá trị từ 100(một trăm) triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm (một gói thầu) cácloại hàng hoá cùng chủng loại hoặc đồng bộ, đều phải thực hiện việc mua sắmtheo các quy định tại Thông tư hướng dẫn này.
Đối với việc mua sắm hàng hoácó giá trị dưới 100 triệu đồng, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ươngquyết định lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả ( có thể áp dụnghình thức mua sắm trực tiếp hoặc chỉ định thầu mà không yêu cầu phải đáp ứngcác điều kiện nêu tại điểm 2, điểm 3 Mục III của Thông tư này) và chịu tráchnhiệm về quyết định của mình. Đối với các cơ quan, đơn vị do địa phương quản lýthì việc mua sắm được thực hiện theo qui định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan được uỷ quyền. Khuyến khích các cơ quan,đơn vị áp dụng các qui định tại Thông tư này.
2. Phạm vi mua sắm:
Văn phòng phẩm, đồ gỗ, đồ vảitrang bị cho bệnh viện, trang phục, đồng phục của ngành không thuộc mặt hàngđặc chủng.
Nguyên liệu, nhiên liệu, vậtliệu; phụ tùng thay thế; Sinh phẩm, thuốc, hoá chất và các loại nguyên liệu,vật tư khác;
Máy móc thiết bị toàn bộ, đồngbộ hoặc thiết bị lẻ, thiết bị phòng cháy chữa cháy; Máy tính, máy phô tô, máyfax, các chương trình ứng dụng tin học (bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảohành...) và các loại thiết bị văn phòng khác;
Phương tiện vận chuyển như: Ôtô con, ô tô tải, xuồng ghe, xe máy, xe đạp...
Hoạt động in ấn, phát hành cácấn phẩm, văn hoá phẩm, sách, báo, tài liệu, phim ảnh... trong công tác tuyêntruyền, thông tin, truyền thông, giáo dục.
Bản quyền sở hữu công nghiệp,bản quyền sở hữu công nghệ;
Các loại tài sản khác phục vụcông tác chuyên môn;
Đồ dùng và phương tiện làm việcthông thường thuộc các loại như đã kể trên của lực lượng vũ trang.
Tất cả các loại đồ dùng, vật tư,trang thiết bị, phương tiện làm việc trong phạm vi trên sau đây gọi tắt là hànghoá.
3. Thông tư này không áp dụngtrong các trường hợp sau:
Sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụsở làm việc, nhà xưởng;
Mua sắm các loại vật tư, trangthiết bị gắn với đầu tư và xây dựng đã được qui định trong mục 14 của Nghị định12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 sửa đổi, bổ sung Điều 43 của Nghị định52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng;
Mua sắm trang thiết bị, vật tư,phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng và an ninh.
4. Các hình thức lựa chọn nhàthầu:
Bao gồmhình thức đấu thầu và các hình thức mua sắm không phải đấu thầu. Trên cơ sở kếhoạch mua sắm hàng hoá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ trưởng các cơquan, đơn vị có trách nhiệm bố trí kinh phí và áp dụng các hình thức lựa chọnnhà thầu cho phù hợp theo các qui định chi tiết tại Mục II và Mục III dưới đây.Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thứckhông phải đấu thầu.
II - NHỮNG QUY ĐỊNH KHI THỰCHIỆN ĐẤU THẦU:
Các gói thầu mua sắm hàng hoácùng chủng loại hoặc đồng bộ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, nếu khôngđảm bảo một trong các điều kiện để thực hiện việc mua sắm bằng hình thức Muasắm trực tiếp và Chỉ định thầu được qui định cụ thể tại điểm 2, 3 Mục III củaThông tư này, thì phải tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoátheo các qui định dưới đây:
1. Các hình thức đấu thầu:
1.1- Đấu thầu rộng rãi:
Hình thức đấu thầu rộng rãi làhình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu mua sắm hàng hoá. Số lượng nhàthầu tối thiểu là 5 nhà thầu đủ năng lực. Trong trường hợp không đủ số lượngnhà thầu theo yêu cầu thì bên mời thầu phải trình người có thẩm quyền hoặc cấpcó thẩm quyền quyết định.
1.2- Đấu thầu hạn chế: Là hìnhthức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 3) có đủ nănglực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấpcó thẩm quyền phê duyệt. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có mộttrong các điều kiện:
Chỉ có một số nhà thầu đáp ứngđược yêu cầu của gói thầu;
Theo yêu cầu của bên tài trợnguồn vốn thực hiện việc mua sắm;
Do tình hình cụ thể của góithầu mà đấu thầu hạn chế có lợi thế.
2. Điều kiện thực hiện đấu thầumua sắm hàng hoá: Các cơ quan, đơn vị sử dụngnguồn ngân sách nhà nước chỉ được tổ chức đấu thầu mua sắm hàng hoá khi đảm bảocác điều kiện sau:
Có kế hoạch mua sắm hàng hoá(bao gồm cả kế hoạch vốn Ngân sách thực hiện việc mua sắm hàng hoá) được cấp cóthẩm quyền phê duyệt;
Hồ sơ mời thầu đã được người cóthẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điều kiện tham dự thầu: Nhà thầu tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
Có giấy đăng ký kinh doanh docơ quan có thẩm quyền cấp, có ngành nghề kinh doanh phù hợp với ngành hàng đấuthầu. Đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá phức tạp được qui định trong hồ sơ mờithầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyềncủa nhà sản xuất.
Đối với các cơ quan nghiên cứukhoa học khi tham gia dự thầu cung cấp hàng hoá dưới dạng chương trình ứng dụngtin học..., nếu không có giấy đăng ký kinh doanh thì phải có chức năng nhiệm vụghi trong quyết định thành lập phù hợp với nội dung và yêu cầu của gói thầu.
Có đủ năng lực về chuyên môn kỹthuật; khả năng cung cấp, bảo hành hàng hoá (đối với các loại hàng hoá cần bảohành) và điều kiện về tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
Hồ sơ dự thầu phải đảm bảo theođúng qui định của hồ sơ mời thầu.
Chỉ được tham gia một đơn dựthầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên danh dự thầu. Trường hợpTổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc ( hạch toán phụ thuộc )không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một góithầu.
Bên mời thầu không được thamgia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức.
Nhà tư vấn không được tham giađấu thầu thực hiện các gói thầu mua sắm hàng hoá do mình làm tư vấn.
4. Chi phí tổ chức đấu thầu:
Bên mời thầu có thể bán hồ sơmời thầu với mức giá bán do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyếtđịnh. Đối với đấu thầu trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá 500.000đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Chi phí tổ chức đấu thầu và xétthầu của Bên mời thầu được sử dụng từ nguồn bán hồ sơ mời thầu và được quản lýchi tiêu theo các qui định hiện hành. Trong trường hợp thu không đủ chi thì sửdụng kinh phí của cơ quan, đơn vị để thực hiện và được tính vào giá trị hànghoá mua sắm của gói thầu.
5. Thẩm định kết quả đấu thầu:
5.1. Trách nhiệm thẩm định:
Cơ quan có trách nhiệm thẩmđịnh kết quả đấu thầu được qui định như sau:
Đối với kết quả đấu thầu muasắm hàng hoá của các cơ quan, đơn vị ở Trung ương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thủ trưởng cơ quan trung ương của cácđoàn thể quyết định đơn vị giúp việc làm nhiệm vụ thẩm định kết quả đấu thầu.
Trong trường hợp giá trị muasắm dưới 500 triệu đồng thì do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm, được uỷquyền phê duyệt kết quả đấu thầu, tự quyết định bộ phận giúp việc làm nhiệm vụthẩm định kết quả đấu thầu.
Đối với những gói thầu mua sắmhàng hoá của các cơ quan, đơn vị ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cáctỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt kết quả đấuthầu thì giao cho Sở Tài chính-Vật giá chịu trách nhiệm thẩm định kết quả đấuthầu.
Đối với những gói thầu mua sắmhàng hoá được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố phân cấp, uỷ quyềncho thủ trưởng các đơn vị cấp dưới phê duyệt kết quả đấu thầu, thì do người đượcuỷ quyền tự quyết định bộ phận giúp việc làm nhiệm vụ thẩm định kết quả đấuthầu.
Riêng đối với kết quả đấu thầumua sắm hàng hoá của các doanh nghiệp Nhà nước do người có thẩm quyền của doanhnghiệp nhà nước được quyền mua sắm quyết định bộ phận giúp việc làm nhiệm vụthẩm định kết quả đấu thầu.
5.2- Thời gian thẩm định: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Phê duyệt kết quả đấu thầu
6.1. Trách nhiệm phê duyệt:
Bên mời thầu có trách nhiệmtrình kết quả đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền đểxem xét phê duyệt. Người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền có trách nhiệmphê duyệt kết quả đấu thầu bằng văn bản. Trách nhiệm phê duyệt kết quả đấu thầuqui định như sau:
Đối với kết quả đấu thầu muasắm hàng hoá của các cơ quan, đơn vị ở Trung ương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơquan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thủ trưởng cơ quan trung ương của cácđoàn thể phê duyệt kết quả đấu thầu.
Trong trường hợp giá trị muasắm dưới 500 triệu đồng thì người có trách nhiệm phê duyệt có thể uỷ quyền bằngvăn bản cho Thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm phê duyệt.
Đối với kết quả đấu thầu muasắm hàng hoá của các cơ quan, đơn vị do địa phương quản lý thì Chủ tịch Uỷ bannhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm phê duyệthoặc phân cấp, uỷ quyền cho thủ trưởng các đơn vị cấp dưới ( Quận, huyện, thịxã; Sở, ban, ngành...) phê duyệt.
Riêng đối với kết quả đấu thầumua sắm hàng hoá của các doanh nghiệp Nhà nước do người có thẩm quyền của doanhnghiệp nhà nước được quyền mua sắm phê duyệt kết quả đấu thầu.
6.2. Thời gian phê duyệt: Trừ những gói thầu có vướng mắc cần xử lý, thời gian phê duyệt kết quảđấu thầu không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thẩm định.
III - CÁC HÌNH THỨC MUA SẮMKHÔNG PHẢI ĐẤU THẦU:
Việc thực hiện mua sắm hàng hoákhi đảm bảo các điều kiện qui định dưới đây thì không bắt buộc tổ chức đấu thầumà có thể lựa chọn các hình thức mua sắm như: Chào hàng cạnh tranh, mua sắmtrực tiếp và chỉ định thầu.
1. Chào hàng cạnh tranh: Là hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá trên cơ sở chào hàngcủa các nhà thầu.
Điều kiện áp dụng: các trườnghợp mua sắm hàng hoá có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng màkhông đủ điều kiện để áp dụng hình thức chỉ định thầu theo qui định tại điểm 3dưới đây.
Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng cuả Bên mờithầu. Trong trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo yêu cầu thì Bên mời thầuphải trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định. Việc gửi chàohàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưuđiện hoặc bằng các phương tiện khác.
2. Mua sắm trực tiếp: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu cung cấp hàng hoá trên cơ sở kếtquả đấu thầu đã được đơn vị tổ chức thực hiện trong năm.
Hình thức này được áp dụng đốivới các trường hợp đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hoá thường xuyên và mua sắmhàng hoá bổ sung do nhu cầu phát sinh thêm sau đây:
2.1 - Mua sắm trực tiếp được ápdụng đối với các cơ quan, đơn vị có nhu cầu mua sắm hàng hoá, vật tư phục vụcho hoạt động thường xuyên trong năm với số lượng và chủng loại ổn định như:thuốc chữa bệnh trong các cơ sở khám chữa bệnh; đồ dùng, phương tiện giảng dạytrong các trường học; các loại phụ tùng máy phát thanh, truyền hình; nguyênnhiên vật liệu phục vụ sản xuất trong các doanh nghiệp...
Khi mua sắm những hàng hoá nêutrên, căn cứ vào kết quả đấu thầu đơn vị thực hiện đợt đầu tiên trong năm vớigói thầu bao gồm các chủng loại hàng hoá được sử dụng thường xuyên, đơn vị sẽthực hiện việc mua sắm trực tiếp vào các thời điểm cụ thể trong năm, đảm bảođơn giá hàng hoá không được vượt đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó.
2.2 - Thực hiện việc mua sắmtrực tiếp trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện trong năm hoặc hợpđồng đang thực hiện với điều kiện Bên mời thầu có nhu cầu tăng thêm số lượnghàng hoá mà trước đó đã tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo đơn giá hàng hoákhông được vượt đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng,nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực để thực hiện gói thầu.
Khi giá cả thị trường có biếnđộng, không đảm bảo yêu cầu về giá hoặc giá đã ký hợp đồng không còn hợp lý đểmua sắm trực tiếp thì đơn vị phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.
3. Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Cácđiều kiện để áp dụng hình thức chỉ định thầu cụ thể như sau:
3.1- Đối với những gói thầu cógiá trị dưới 1 tỷ đồng được thực hiện trong những trường hợp sau:
Trường hợp mua sắm khẩn cấp dothiên tai, địch hoạ, sự cố, dịch bệnh cần khắc phục ngay và các trường hợp muasắm đặc biệt khác (Mua thuốc, hoá chất phục vụ công tác phòng chống dịch vàthanh toán một số bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm; mua gạo, sách vở, bànghế... cho vùng lũ lụt; ...);
Gói thầu theo yêu cầu của cơquan tài trợ, do người có thẩm quyền quyết định chỉ định thầu trên cơ sở có ýkiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ và các cơ quan có liên quan khác;
Hàng hoá do doanh nghiệp trongnước độc quyền sản xuất và có giá bán thống nhất trong cả nước;
Hàng hoá do hãng (công ty) nướcngoài độc quyền sản xuất, đồng thời có độc quyền phân phối tiêu thụ tại ViệtNam.
Các gói thầu có tính chất đặcbiệt, là hàng hoá có liên quan chặt chẽ tới các hàng hoá khác đã được một nhàthầu cung cấp và có bằng chứng chứng minh rằng chỉ nhà thầu đó mới có thể thựchiện gói thầu với chất lượng tốt nhất và chi phí hợp lý nhất.
Khi thực hiện việc chỉ địnhthầu đối với những trường hợp mua sắm hàng hoá trên đây, người có thẩm quyềnhoặc cấp có thẩm quyền quyết định chỉ định ngay nhà thầu đủ năng lực để thựchiện công việc kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3.2- Trường hợp đặc biệt giátrị gói thầu từ 1( một) tỷ đồng trở lên, nếu thấy cần thiết phải chỉ định thầuthì các Bộ, ngành, địa phương, các Tổng công ty có ý kiến bằng văn bản gửi BộTài chính để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3.3- Riêng các trường hợp sauđây được thực hiện hình thức chỉ định thầu và không khống chế về giá trị góithầu:
Mua hàng dự trữ quốc gia đượcThủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu.
Mua môtô, ôtô sản xuất, lắp ráptrong nước; thiết bị sản xuất trong nước có đăng ký bản quyền và có giá bánthống nhất trong cả nước.
3.4- Khi thực hiện mua sắmnhững loại hàng hoá trên đây, nếu cơ quan, đơn vị thấy không cần thiết phải chỉđịnh thầu thì báo cáo người có thẩm quyền cho phép tiến hành tổ chức đấu thầu.
Trong trường hợp chỉ định thầutheo các nội dung được quy định trên đây, Bên mời thầu phải xác định rõ nhữngnội dung sau:
Lý do chỉ định thầu;
Kinh nghiệm và năng lực về mặtkỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu;
Giá trị của gói thầu mua sắmhàng hoá đã được duyệt.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư này có hiệu lực thihành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những qui định trước đây trái với Thông tư nàyđều bãi bỏ.
Các nội dung khác không quiđịnh tại thông tư này thì thực hiện theo qui định tại qui chế đấu thầu ban hànhtheo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về việc ban hành Quy chế đấuthầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi,bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999;
Mẫu hướng dẫn hồ sơ mời thầumua sắm hàng hoá thực hiện theo qui định tại Phụ lục II Thông tư số04/2000/TT-BKH ngày 26/5/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thựchiện qui chế đấu thầu.
2- Hàng năm, các Bộ, cơ quanngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các đoàn thể, Tổng Côngty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thựchiện công tác đấu thầu về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 để tổng hợp báocáo Chính phủ.
3- Trong quá trình thực hiệnnếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính đểxem xét, giải quyết./.