Nghị địnhNGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 288/HĐBT
NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1985 QUY ĐỊNH VIỆC THI HÀNH
PHÁP LỆNH BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ
DANH LAM THẮNG CẢNHHỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đã được công bố theo Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 14-LCT/HĐNN7 ngày 31 tháng 3 năm 1984;
Để việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đạt được mục đích giáo dục truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và lòng tự hào dân tộc; phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, phổ biến khoa học, nghệ thuật và tham quan du lịch, đáp ứng nhu cầu văn hoá của nhân dân; làm giàu đẹp kho tàng văn hoá dân tộc và góp phần làm phong phú văn hoá thế giới;
Xét đề nghị của Bộ Văn hoá,
NGHỊ ĐỊNH
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh là tài sản vô giá trong kho tàng di sản lâu đời của dân tộc Việt Nam. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; các cơ quan có trách nhiệm phải tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền làm chủ tập thể của mình trong việc bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử và danh lam, thắng cảnh.
Điều 2
Di tích lịch sử, văn hoá là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật và giá trị văn hoá khác hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sự, quá trình phát triển văn hoá, xã hội.
Danh lam thắng cảnh là những khu vực thiên nhiên có cảnh đẹp hoặc có công trình xây dựng đẹp nổi tiếng.
Cụ thể là những đối tượng sau đây:
1- Những di tích và di chỉ có liên quan đến sự phát triển lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, sự phát triển văn hoá và xã hội Việt Nam.
2- Những di tích và di chỉ phản ánh nguồn gốc loại người và các tộc người ở Việt Nam, phản ánh nền văn minh vật chất và tinh thần của thời cổ đại.
3- Những di tích có liên quan đến cuộc đời hoạt động và sáng tạo của các anh hùng dân tộc, các nhà hoạt động chính trị, các nhà hoạt động khoa học, văn học, nghệ thuật lỗi lạc.
4- Những công trình kiến trúc điêu khắc, các tác phẩm nghệ thuật, các tài liệu lưu trữ và thư viện, các tiêu bản và mẫu vật, những bộ sưu tập... có liên quan đến sự phát triển lịch sử và văn hoá dân tộc.
5- Những cảnh đẹp thiên nhiên như hang động, núi rừng, biển hồ, những thắng cảnh trên mọi miền đất nước, những công trình xây dựng cổ, đẹp nổi tiếng.
6- Các đối tượng khác có giá trị là di tích lịch sử, văn hoá.
Bộ Văn hoá quy định chi tiết danh mục và tiêu chuẩn các đối tượng được coi là di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
Điều 3
Các di tích lịch sử, văn hoá thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, hoặc thuộc quyền sở hữu của tập thể, cá nhân. Các danh lam, thắng cảnh thuộc quyền sở hữu toàn dân.
Di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân được Nhà nước bảo hộ, được hướng dẫn và giúp đỡ trong việc bảo quản và sử dụng, được khuyến khích việc ký gửi hoặc tặng cho Nhà nước.
Khi chuyển quyền sở hữu di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân, người chủ phải báo trước cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn biết, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải báo kịp thời với Sở Văn hoá tỉnh, thành phố.
Trong trường hợp người chủ muốn bán di tích lịch sự, văn hoá thuộc sở hữu của mình thì các cơ quan bảo tồn bảo tàng được quyền mua ưu tiên theo giá thoả thuận.
Điều 4
Nghiêm cấm việc làm hư hại, tiêu huỷ, chiếm giữ trái phép di tích lịch sử, văn hoá hoặc danh lam, thắng cảnh.
Nghiêm cấm việc trao đổi, mua bán trái phép di tích lịch sử, văn hoá. Cấm mang di tích lịch sử, văn hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép.
II. THỂ THỨC ĐĂNG KÝ, CÔNG NHẬN DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH
Điều 5
Tất cả những di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh không kể thuộc quyền sở hữu của ai đều phải được đăng ký, kiểm kê, công nhận để đặt dưới quyền quản lý thống nhất của Nhà nước.
Điều 6
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị hành chính tương đương chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng ký các đối tượng được xác định là di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh và lập hồ sơ đề nghị công nhận theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá.
Căn cứ vào đề nghị của các Uỷ ban nhân dân nói trên, Bộ Văn hoá ra quyết định công nhận và phân loại các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
Các cơ quan bảo tàng thuộc Bộ Văn hoá và của các ngành, các thư viện và các cơ quan lưu trữ. Nhà nước tổ chức đăng ký, kiểm kê những di tích lịch sử, văn hoá thuộc cơ quan mình quản lý.
Bộ Văn hoá quy định những chi tiết về hồ sơ và thủ tục đăng ký, kiểm kê, hồ sơ đề nghị công nhận di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
Điều 7
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có nhiệm vụ kê khai những đối tượng quy định ở Điều 2 của Nghị định này thuộc quyền sử dụng hoặc sở hữu của mình thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương.
Điều 8
Người phát hiện các đối tượng có dấu hiệu là di tích lịch sử, văn hoá có trách nhiệm bảo vệ nguyên trạng và báo với cơ quan quản lý di tích, thắng cảnh để xử lý kịp thời.
Điều 9
Bộ trưởng Bộ Văn hoá được quyền xoá tên một di tích lịch sử, văn hoá hoặc một thắng cảnh trong trường hợp di tích hoặc thắng cảnh đó bị huỷ hoại hoàn toàn hoặc được xác minh lại là không đủ tiêu chuẩn.
III. VIỆC BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG DI TỊCH LỊCH SỬ, VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH
Điều 10
Việc quản lý di tích lịch sự, văn hoá và danh lam thắng cảnh quy định như sau:
1- Bộ Văn hoá chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng tổ chức và chỉ đạo việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh trong phạm vi cả nước; hướng dẫn và chỉ đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển bảo tàng trong cả nước; trực tiếp quản lý những di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đặc biệt quan trọng, những bảo tàng quốc gia.
2- Các Bộ và các ngành khác, sau khi thoả thuận với Bộ văn hoá, được phép xây dựng và trực tiếp quản lý những bảo tàng chuyên ngành.
3- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương tổ chức và chỉ đạo việc bảo vệ, sử dụng và quản lý các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, các bảo tàng thuộc địa phương mình trừ những đối tượng được giao cho Bộ Văn hoá quản lý; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật; thanh tra và xử lý các vụ vi phạm các quy định về việc bảo vệ và sử dụng di tích, thắng cảnh trong địa phương.
4- Bộ Văn hoá chịu trách nhiệm trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định danh mục những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh do Bộ Văn hoá trực tiếp quản lý; ban hành quy chế bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. Quy chế bảo vệ và sử dụng những di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh đặc biệt quan trọng phải được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê chuẩn.
Điều 11
Mỗi di tích lịch sử, văn hoá là bất động sản hoặc thắng cảnh có từ một đến ba khu vực bảo vệ:
Khu vực I phải được bảo tồn nguyên trạng mọi yếu tố gốc còn lại. Nghiêm cấm bất cứ một sự thay đổi, bổ sung mới nào dù là nhỏ nhất. Trường hợp trung tu di tích thì phải theo đúng mẫu cũ.
Khu vực II là khu vực bao quanh khu vực I có thể được xây dựng bia, tượng đài hoặc những công trình văn hoá khác nhằm mục đích tôn tạo khu vực di tích, thắng cảnh.
Khu vực III là khung cảnh thiên nhiên và thắng cảnh của di tích; có thể được xây dựng thêm những công trình dịch vụ như nhà tiếp khách, nhà văn hoá, hoặc vườn hoa, công viên, nhưng phải bảo đảm sự hài hoà không gian của di tích, thắng cảnh.
Mọi công trình xây dựng trên các khu vực bảo vệ của di tích, thắng cảnh phải được phép của Bộ Văn hoá. Bộ Văn hoá quy định thể thức khoanh vùng bảo vệ di tích, thắng cảnh.
Điều 12
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương lập bản đồ khoanh vùng bảo vệ những di tích, thắng cảnh thuộc quyền quản lý của mình và đề nghị Bộ Văn hoá quyết định.
Bộ Văn hoá lập bản đồ khoanh vùng bảo vệ những di tích, thắng cảnh đặc biệt quan trọng trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
Điều 13
Việc thăm dò, khai quật khảo cổ học phải theo các quy định sau đây:
1- Việc thăm dò, khai quật khảo cổ học chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép của Bộ Văn hoá.
2- Người thực hiện việc thăm dò, khai quật, phải có đủ trình độ chuyên môn về khảo cổ học từ bậc đại học trở lên.
3- Các hiện vật khảo cổ học khai quật được đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 14
Các cơ quan quản lý trực tiếp di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh được phép vận động nhân dân tự nguyện đóng góp vào việc bảo quản, tu bổ di tích và thắng cảnh.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá cùng Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc thực hiện điều này.
Điều 15
Chủ sở hữu di tích lịch sử, văn hoá được sử dụng di tích lịch sử, văn hoá vào mục đích đã quy định ở Pháp lệnh và Nghị định này. Khi cần thiết vì lợi ích chung, các cơ quan bảo tồn bảo tàng có thể mượn trong một thời gian tối đa là 6 tháng những di tích lịch sử, văn hoá thuộc sở hữu tập thể hoặc cá nhân.
Các cơ quan bảo tồn, bảo tàng được quyền ưu tiên đến nghiên cứu các do tích lịch sử, văn hoá thuộc quyền sở hữu tập thể hoặc cá nhân.
IV. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 16
Tập thể hoặc cá nhân nào có công phát hiện hoặc nghiên cứu khoa học làm phong phú kho tàng di tích lịch sử, văn hoá hoặc có thành tích trong việc bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá cho Nhà nước thì được khen thưởng thích đáng.
Điều 17
Người nào vi phạm những điều quy định trong Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh làm thắng cảnh và trong Nghị định này thì tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà bị xử phạt theo các hình thức dưới đây:
- Phạt vi cảnh, phạt tiền.
- Bồi thường bằng hiện vật, bằng tiền.
- Truy tố trước pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định cụ thể việc thưởng, phạt theo quy định ở các Điều 16, 17 trên đây.
V. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 18
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bãi bỏ những quy định trước đây trái với Nghị định này.