THÔNG TƯ
Quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp  xử lý đối với các tổ chức 
kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an  toàn tài chính
______________________
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29  tháng 6 năm 2007;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29  tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6  năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP  ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn  và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP  ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về việc xác lập, thực hiện giao  dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và xử lý tài sản bảo đảm;
Bộ Tài chính quy định các chỉ tiêu  an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán  không đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều  chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định  các chỉ tiêu an toàn tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoạt  động tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh doanh chứng khoán) và các biện  pháp xử lý đối với trường hợp không đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông  tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá trị rủi ro thị trường  là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra khi giá thị trường của  tài sản đang sở hữu biến động theo chiều hướng bất lợi. 
2. Giá trị rủi ro thanh toán  là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra khi đối tác không thể  thanh toán đúng hạn hoặc chuyển giao tài sản đúng hạn theo cam kết.  
3. Giá trị rủi ro hoạt  động là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra do lỗi kỹ thuật,  lỗi hệ thống và quy trình nghiệp vụ, lỗi con người trong quá trình tác nghiệp,  hoặc do thiếu vốn kinh doanh phát sinh từ các khoản chi phí, lỗ từ hoạt động đầu  tư, hoặc do các nguyên nhân khách quan khác.
4. Tổng giá trị rủi ro là  tổng các giá trị rủi ro thị trường, giá trị rủi ro thanh toán và giá trị rủi ro  hoạt động. 
5. Vốn khả dụng là vốn chủ sở  hữu có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng chín mươi (90) ngày. 
6. Tỷ lệ vốn khả dụng là tỷ  lệ phần trăm giữa giá trị vốn khả dụng và tổng giá trị rủi ro.
7. Bảo lãnh thanh toán là  việc cam kết nhận trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính nhằm bảo đảm cho việc  thanh toán của một bên thứ ba.
8. Thời gian bảo lãnh phát hành  là khoảng thời gian từ ngày phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh phát hành theo hình thức  cam kết chắc chắn tính tới ngày thanh toán cho tổ chức phát hành theo cam kết.
9. Vị thế ròng đối với một chứng  khoán tại một thời điểm là số lượng chứng khoán đang nắm giữ của tổ chức  kinh doanh chứng khoán, sau khi đã điều chỉnh giảm bớt số chứng khoán cho vay và  tăng thêm số chứng khoán đi vay phù hợp với quy định của pháp luật.  
10. Vị thế ròng thanh toán đối  với một đối tác tại một thời điểm là giá trị khoản cho vay, khoản phải thu  sau khi đã điều chỉnh các khoản nợ, khoản phải trả cho đối tác đó.  
11. Nhóm tổ chức, cá nhân liên quan tới một tổ chức hoặc một cá nhân là tổ chức, cá nhân trong các  trường hợp sau:
a) Là công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh,  công ty liên kết của tổ chức đó;
b) Là tổ  chức kinh tế mà cá nhân đó nắm giữ từ 30% Vốn điều lệ trở lên;
c) Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ  chồng, con, con nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân đó.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán có  trách nhiệm tính các chỉ tiêu an toàn tài chính và chịu trách nhiệm về tính  chính xác của kết quả tính toán. 
2. Các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn  sử dụng để tính giá trị Vốn khả dụng và các giá trị rủi ro phải được cập nhật  tới thời điểm tính toán.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán  không phải tính giá trị các loại rủi ro đối với các chỉ tiêu tài sản đã giảm trừ  khỏi Vốn khả dụng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Chương II
CHỈ TIÊU AN TOÀN TÀI CHÍNH
Mục 1
VỐN KHẢ DỤNG
Điều 4. Vốn khả dụng  
1. Vốn khả dụng xác định theo quy  định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư, cụ thể như sau:
a) Vốn  đầu tư của chủ sở hữu, không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có);
b) Thặng dư vốn cổ phần;
c) Quỹ dự trữ bổ sung Vốn điều lệ;
d) Quỹ đầu tư phát triển;
e) Quỹ dự phòng tài chính;
f) Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu  được trích lập phù hợp với quy định của pháp luật;
g) Lợi nhuận lũy kế và lợi nhuận sau  thuế chưa phân phối trước khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định của  pháp luật; 
h) Năm mươi phần trăm (50%) phần giá  trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của pháp luật  (trong trường hợp định giá tăng), hoặc trừ đi toàn bộ phần giá trị giảm đi  (trong trường hợp định giá giảm); 
i) Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
j) Lợi ích của cổ đông thiểu số;
k) Các khoản giảm trừ theo quy định  tại Điều 5 Thông tư này;
l) Các khoản tăng thêm theo quy định  tại Điều 6 Thông tư này.
2. Vốn khả  dụng quy định tại khoản 1 Điều này phải được điều chỉnh bớt cổ phiếu quỹ (nếu  có).
Điều 5. Các khoản giảm trừ
1. Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các khoản đầu  tư, không bao gồm chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều này, trên cơ sở chênh  lệch giữa giá gốc so với giá thị trường xác định theo quy định tại Phụ lục 2 kèm  theo Thông tư này.
2. Các khoản giảm trừ khác xác theo quy định tại  Phục lục 5 ban hành kèm theo thông tư này như sau:
a) Các chỉ tiêu trong tài sản dài hạn, trừ các  trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều này; 
b) Các chỉ tiêu trong tài sản ngắn hạn sau: 
- Chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều này tại chỉ  tiêu Đầu tư tài chính ngắn hạn;
- Các khoản trả trước;
- Các khoản phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thời  hạn thanh toán còn lại trên chín mươi (90) ngày;
- Các khoản tạm ứng có thời hạn hoàn ứng còn lại  trên 90 ngày;
- Các tài sản ngắn hạn khác, trừ các trường hợp theo  quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Các khoản ngoại trừ (nếu có) trên báo cáo tài  chính đã được kiểm toán mà chưa được trừ ra khỏi Vốn khả dụng theo quy định tại  điểm a, b khoản này. Trường hợp tổ chức kiểm toán xác nhận là đã hết ngoại trừ  thì tổ chức kinh doanh chứng khoán không phải trừ đi khoản này. 
3. Phần giảm trừ khỏi vốn khả dụng theo quy định tại  điểm a, b khoản 2 Điều này không bao gồm các chỉ tiêu sau: 
a) Các tài sản phải xác định rủi ro thị trường theo  quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này, trừ các chứng khoán theo quy định tại  khoản 5 Điều này;
b) Dự phòng giảm giá đầu tư; 
c) Dự phòng phải thu khó đòi;
d) Tiền gửi của khách hàng về giao dịch chứng khoán;
e) Tiền gửi của khách hàng về thanh toán, bù trừ các  giao dịch chứng khoán.
4. Khi xác định các chỉ tiêu tài sản giảm trừ khỏi  vốn khả dụng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này, tổ chức kinh doanh chứng  khoán được điều chỉnh giảm bớt phần giá trị giảm trừ như sau:
a) Đối với tài sản dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ của  chính tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc cho bên thứ ba, thì khi tính giảm trừ  được giảm bớt đi giá trị nhỏ nhất của các giá trị sau: giá trị thị trường của  tài sản đó xác định theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này (nếu có), giá trị  sổ sách, giá trị còn lại của nghĩa vụ;
b) Đối với tài sản được bảo đảm bằng tài sản của  khách hàng, khi tính giảm trừ được giảm bớt đi giá trị nhỏ nhất của các giá trị  sau: giá trị tài sản bảo đảm xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư  này, giá trị sổ sách.
5. Các chứng khoán dưới đây trong chỉ tiêu Đầu tư  tài chính, kể cả ngắn hạn và dài hạn, phải tính giảm trừ khỏi vốn khả dụng: 
a) Chứng khoán phát hành bởi các tổ chức có quan hệ  với tổ chức kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp dưới đây:
- Là công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh,  công ty liên kết của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- Là công ty con, công ty liên doanh, công ty liên  kết của công ty mẹ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.
b) Chứng khoán có thời gian bị hạn chế chuyển nhượng  còn lại, trên chín mươi (90) ngày, kể từ ngày tính toán.
Điều 6. Các khoản tăng thêm 
1. Toàn bộ phần giá trị tăng thêm của các khoản đầu  tư, không bao gồm chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này, trên cơ  sở chênh lệch giữa giá gốc so với giá thị trường xác định theo quy định tại Phụ  lục 2 kèm theo Thông tư này.
2. Các khoản nợ có thể chuyển đổi thành Vốn chủ sở  hữu bao gồm:
a) Trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi do tổ chức  kinh doanh chứng khoán phát hành thỏa mãn tất cả những điều kiện sau: 
- Có thời hạn ban đầu tối thiểu là năm (05) năm;
- Không được bảo đảm bằng tài sản của chính tổ chức  kinh doanh chứng khoán;
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán chỉ được mua lại  trước thời hạn theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ  cấp sau khi đã thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản  5, 6 Điều này;
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán được ngừng trả lãi  và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh  doanh trong năm bị lỗ;
- Trong trường hợp thanh lý, giải thể tổ chức kinh  doanh chứng khoán, người sở hữu chỉ được thanh toán sau khi tổ chức kinh doanh  chứng khoán đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm  khác;
- Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều  chỉnh tăng lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau năm  (05) năm kể từ ngày phát hành và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời  hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông;
- Đã được đăng ký bổ sung vốn khả dụng theo quy định  tại khoản 4 Điều này.
b) Các công cụ nợ khác thỏa mãn tất cả những điều  kiện sau:
- Là khoản nợ mà trong mọi trường hợp, chủ nợ chỉ  được thanh toán sau khi tổ chức kinh doanh chứng khoán đã thanh toán cho tất cả  các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác;
- Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên mười (10) năm;
- Không được bảo đảm bằng tài sản của chính tổ chức  kinh doanh chứng khoán;
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán được ngừng trả lãi  và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh  doanh trong năm bị lỗ;
- Chủ nợ chỉ được tổ chức kinh doanh chứng khoán trả  nợ trước hạn sau khi đã thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định  tại khoản 5, 6 Điều này;
- Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều  chỉnh tăng lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau năm  (05) năm kể từ ngày ký hợp đồng và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời  hạn của khoản vay;
- Đã được đăng ký bổ sung vốn khả dụng theo quy định  tại khoản 4 Điều này.
3. Giới hạn khi tính các khoản tăng thêm cho Vốn khả  dụng:
a) Giá trị các khoản quy định tại điểm a, b khoản 2  Điều này phải tính giảm dần theo nguyên tắc sau:
- Trong thời gian năm (05) năm cuối cùng trước khi  đến hạn thanh toán, chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, sau mỗi năm gần đến hạn  chuyển đổi, thanh toán, giá trị các khoản quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều  này phải khấu trừ 20% giá trị ban đầu;
- Trong thời hạn bốn (04) quý cuối cùng trước khi  đến hạn thanh toán, chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, thì sẽ phải khấu trừ  tiếp mỗi quý 25% từ phần giá trị còn lại sau khi đã khấu trừ theo quy định nêu  trên. 
b) Tổng giá trị các khoản quy định tại khoản 2 Điều  này được sử dụng để bổ sung Vốn khả dụng tối đa bằng 50% phần Vốn chủ sở hữu.
4. Tổ chức kinh doanh chứng  khoán phải đăng ký bổ sung các khoản nợ quy định tại khoản 2, 3 Điều này  vào vốn khả dụng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ  đăng ký bổ sung Vốn khả dụng bao gồm:
a) Giấy đăng ký theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông tư này  về việc sử dụng trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, các khoản nợ để bổ sung  vốn khả dụng; 
b) Biên bản họp, Nghị quyết của Hội đồng quản trị,  Hội đồng thành viên, Quyết định của chủ sở hữu về việc sử dụng các khoản nợ có  thể chuyển đổi thành Vốn chủ sở hữu để bổ sung vốn khả dụng;
c) Bản sao hợp lệ các hợp đồng vay vốn hoặc tài liệu  tương đương. Hợp đồng vay hoặc các tài liệu tương đương phải có cam kết của cả  hai bên với các nội dung đầy đủ và phù hợp với quy định tại khoản 2, 3 Điều này.
5. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được mua lại trái  phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, hoặc thanh toán trước hạn các khoản nợ đã  đăng ký bổ sung vốn khả dụng trong trường hợp sau:
a) Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi mua lại trái phiếu  chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, hoặc thanh toán trước hạn các khoản nợ đã đăng ký  sử dụng để bổ sung vốn khả dụng, không xuống dưới mức 180%; 
b) Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán không  đáp ứng quy định tại điểm a khoản này, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải có  nguồn vốn mới bổ sung bảo đảm duy trì tỷ lệ vốn khả dụng tối thiểu không thấp  hơn 180%.
6. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo Ủy  ban Chứng khoán Nhà nước tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi mua lại trái  phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, thanh toán trước hạn các khoản nợ đã đăng ký  bổ sung vốn khả dụng. Hồ sơ báo cáo bao gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều  này;
b) Tài liệu theo quy định tại điểm b, c khoản  4 Điều này đối với các trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi  và khoản nợ mới được sử dụng để bổ sung vốn khả dụng, thay thế cho trái phiếu  chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi phải mua lại, khoản nợ phải thanh toán (nếu có). 
Mục 2
CÁC GIÁ TRỊ RỦI RO
Điều 7. Giá trị rủi ro hoạt động 
1. Rủi ro hoạt động của tổ chức kinh  doanh chứng khoán được xác định bằng 25% chi phí duy trì hoạt động của tổ chức  kinh doanh chứng khoán trong vòng mười hai (12) tháng liền kề tính tới tháng gần  nhất, hoặc 20% Vốn pháp định theo quy định của pháp luật, tùy thuộc vào giá trị  nào lớn hơn.
2. Chi phí duy trì hoạt động của tổ  chức kinh doanh chứng khoán được xác định bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ,  trừ đi:
a) Chi phí khấu hao; 
b) Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn; 
c) Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn; 
d) Dự phòng phải thu khó đòi.
3. Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán hoạt  động dưới một (01) năm, rủi ro hoạt động được xác định bằng ba (03) lần chi phí  duy trì hoạt động bình quân hàng tháng tính từ thời điểm tổ chức kinh doanh  chứng khoán đi vào hoạt động, hoặc 20% Vốn pháp định, tùy thuộc vào giá trị nào  lớn hơn.
Điều 8. Giá trị rủi ro thị trường
1. Kết thúc ngày giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng  khoán phải xác định giá trị rủi ro thị trường đối với các tài sản của tổ chức  kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Rủi ro thị trường phải được xác định đối với các  tài sản sau:
a) Chứng khoán trên tài khoản tự doanh (đối với công  ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh), tài khoản giao dịch chứng khoán (đối với  công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán không có nghiệp vụ tự doanh), kể cả số  chứng khoán trong quá trình nhận chuyển giao từ bên bán; 
b) Chứng khoán nhận hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức  khác theo quy định của pháp luật, bao gồm chứng khoán đi vay cho bản thân tổ  chức kinh doanh chứng khoán, chứng khoán đi vay thay mặt cho các cá nhân, tổ  chức khác; 
c) Chứng khoán của khách hàng mà tổ chức kinh doanh  chứng khoán nhận làm tài sản bảo đảm, sau đó được tổ chức kinh doanh chứng khoán  sử dụng, hoặc tái cầm cố, ký quỹ hoặc cho một bên thứ ba vay phù hợp với quy  định của pháp luật;
d) Tiền, các khoản tương đương tiền, công cụ chuyển  nhượng, các loại giấy tờ có giá thuộc sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
e) Chứng khoán mà tổ chức kinh doanh chứng khoán bảo  lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn chưa phân phối và chưa nhận  thanh toán đầy đủ trong thời gian bảo lãnh phát hành.
3. Chứng khoán, tài sản quy định tại khoản 2 Điều  này không bao gồm các loại sau:
a) Cổ phiếu quỹ;
b) Chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư  này;
c) Trái phiếu, các công cụ nợ, giấy tờ có giá trên  thị trường tiền tệ đã đáo hạn.
4. Công thức xác định giá trị rủi ro thị trường đối  với tài sản quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này như sau:
    
        
            | 
             Giá trị rủi ro thị trường 
             | 
            
             = 
             | 
            
             Vị thế ròng 
             | 
            
             x 
             | 
            
             Giá tài sản 
             | 
            
             x 
             | 
            
             Hệ số rủi ro thị trường 
             | 
        
    
 
b) Hệ số rủi ro thị trường xác định theo Phụ lục 1  kèm theo Thông tư này;
c) Giá tài sản được xác định theo Phụ lục 2 kèm theo  Thông tư này.
5. Giá  trị rủi ro thị trường của mỗi tài sản xác định theo  quy định tại khoản 4 Điều này sẽ phải điều  chỉnh tăng thêm trong trường hợp tổ chức kinh doanh  chứng khoán đầu tư quá nhiều  vào tài sản đó, ngoại trừ  chứng khoán đang trong thời gian bảo lãnh phát hành  theo hình thức cam kết chắc chắn, trái  phiếu Chính phủ, trái phiếu  được Chính phủ bảo lãnh. Giá trị rủi  ro được điều chỉnh tăng theo nguyên tắc sau:
a) Tăng thêm 10% trong trường hợp giá trị của khoản  đầu tư này chiếm từ 10% tới 15% Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
b) Tăng thêm 20% trong trường hợp  giá trị của khoản đầu tư này chiếm từ 15% tới 25% Vốn chủ sở hữu của tổ chức  kinh doanh chứng khoán;
c) Tăng thêm 30% trong trường hợp  giá trị của khoản đầu tư này chiếm từ 25% trở lên Vốn chủ sở hữu của tổ chức  kinh doanh chứng khoán.
6. Tổ chức kinh doanh chứng  khoán phải điều chỉnh tăng thêm các khoản cổ tức,  trái tức, giá trị quyền ưu đãi nếu phát sinh (đối với chứng khoán), hoặc lãi cho  vay (đối với tiền gửi và các khoản tương đương tiền công cụ chuyển nhượng, giấy  tờ có giá) vào giá tài sản khi xác định  giá trị rủi ro thị trường.
7. Giá trị rủi ro thị trường  đối với số chứng khoán chưa phân phối hết từ các  Hợp đồng bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn được xác định theo  theo công thức sau:
    
        
            | 
             Giá trị rủi ro thị trường 
             | 
            
             = 
             | 
            
             { 
             | 
            
             Số chứng khoàn còn lại chưa phân phối,  			hoặc đã phân phối nhưng chưa nhận thanh toán   
             | 
            
             x 
             | 
            
             Giá bảo lãnh phát hành 
             | 
            
             – 
             | 
            
             Giá trị tài sản bảo đảm (nếu có) 
             | 
            
             } 
             | 
            
             x 
             | 
            
             Hệ số rủi ro phát hành 
             | 
            
             x 
             | 
            
             { 
             | 
            
             Hệ số rủi ro thị trường 
             | 
            
             + 
             | 
            
             (Giá bảo lãnh phát hành – Giá giao dịch)  			(nếu dương) 
             | 
            
             } 
             | 
        
        
            | 
             Giá bảo lãnh phát hành 
             | 
        
    
 
a) Giá giao dịch được xác định theo quy định tại Phụ  lục 2 kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hành lần đầu ra công chúng, kể cả  đấu giá cổ phần hóa lần đầu, đấu thầu trái phiếu, thì giá giao dịch bằng giá trị  sổ sách trên một cổ phiếu của tổ chức phát hành được xác định tại thời điểm gần  nhất, hoặc giá khởi điểm (nếu không xác định được giá trị sổ sách), hoặc mệnh  giá (đối với trái phiếu); 
b) Hệ số rủi ro thị trường được xác định theo quy  định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này;
c) Hệ số rủi ro phát hành được xác định căn cứ vào  khoảng thời gian còn lại tính tới thời điểm kết thúc đợt phân phối theo quy định  tại hợp đồng, nhưng không vượt quá thời hạn được phép phân phối theo quy định  của pháp luật, như sau:
- Tính tới ngày cuối cùng của thời hạn phân phối,  nếu khoảng thời gian còn lại là trên sáu mươi (60) ngày: hệ số rủi ro phát hành  bằng 20%;
- Tính tới ngày cuối cùng của thời hạn phân phối,  nếu khoảng thời gian còn lại là từ sáu mươi (60) tới ba mươi (30) ngày: hệ số  rủi ro phát hành bằng 40%;
- Tính tới ngày cuối cùng của thời hạn phân phối,  nếu khoảng thời gian còn lại là dưới ba mươi (30) ngày: hệ số rủi ro phát hành  bằng 60%;
- Trong thời gian kể từ ngày kết thúc thời hạn phân  phối tới ngày phải thanh toán cho tổ chức phát hành: hệ số rủi ro phát hành bằng  80%.
d) Sau ngày cuối cùng phải thanh toán cho tổ chức  phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải xác định giá trị rủi ro thị  trường đối với số chứng khoán không thể phân phối hết theo quy định tại khoản 4  Điều này.
e) Giá trị tài sản bảo đảm của khách hàng xác định  theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư này.
Điều 9. Giá trị rủi ro thanh toán
1. Kết thúc ngày giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng  khoán phải xác định giá trị rủi ro thanh toán đối với các hợp đồng, giao dịch  sau:
a) Tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng, các  khoản cho vay đối với các tổ chức, cá nhân khác;
b) Hợp đồng vay, mượn chứng khoán phù hợp với quy  định của pháp luật;
c) Hợp đồng bán có cam kết mua lại chứng khoán phù  hợp với quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng mua có cam kết bán lại chứng khoán phù  hợp với quy định của pháp luật;
e) Hợp đồng cho vay mua ký quỹ chứng khoán phù hợp  với quy định của pháp luật; 
f) Hợp đồng bảo lãnh phát hành ký với các tổ chức  khác trong tổ hợp bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn mà tổ chức  kinh doanh chứng khoán là tổ chức bảo lãnh phát hành chính;
g) Các khoản phải thu đã quá hạn, kể cả trái phiếu  đáo hạn, các giấy tờ có giá, công cụ nợ đã đáo hạn mà chưa được thanh toán, các  khoản phải thu của tổ chức kinh doanh chứng khoán, các khoản phải thu cho khách  hàng trong hoạt động môi giới bán chứng khoán; 
h) Tài sản quá thời hạn chuyển giao, kể cả chứng  khoán trong hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán, chứng khoán  của khách hàng trong hoạt động môi giới chứng khoán.
2. Đối với các hợp đồng theo quy định tại điểm a, b,  c, d và e khoản 1 Điều này, giá trị rủi ro thanh toán trước thời hạn nhận chuyển  giao chứng khoán, tiền và thanh lý hợp đồng, được xác định như sau:
    
        
            | 
             Giá trị rủi ro thanh toán 
             | 
            
             = 
             | 
            
             Hệ số rủi ro thanh toán theo đối tác 
             | 
            
             x 
             | 
            
             Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh  			toán 
             | 
        
    
 
a) Hệ số rủi ro thanh toán theo đối tác xác định tùy  thuộc vào mức độ tín nhiệm của đối tác giao dịch theo nguyên tắc quy định tại  Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
b) Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán xác  định theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này. Giá trị tài sản tiềm  ẩn rủi ro thanh toán phải được điều chỉnh tăng thêm các khoản cổ tức, trái tức,  giá trị quyền ưu đãi nếu phát sinh (đối với chứng khoán), hoặc lãi cho vay, và  các khoản phụ phí khác (đối với các khoản tín dụng).
3. Đối với các hợp đồng quy định tại điểm f khoản 1  Điều này, giá trị rủi ro thanh toán được xác định bằng 30% giá trị còn lại của  các hợp đồng bảo lãnh phát hành chưa được thanh toán.
4. Đối với các khoản phải thu quá hạn, chứng khoán  chưa nhận chuyển giao đúng hạn theo quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều này, kể  cả chứng khoán, tiền chưa nhận được từ các giao dịch, hợp đồng đáo hạn quy định  tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này, giá trị rủi ro thanh toán được xác  định theo nguyên tắc sau:
 
    
        
            | 
             Giá trị rủi ro thanh toán 
             | 
            
             = 
             | 
            
             Hệ số rủi ro thanh toán theo thời gian 
             | 
            
             x 
             | 
            
             Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh  			toán 
             | 
        
    
 
a) Hệ số rủi ro thanh toán theo thời gian được xác  định căn cứ vào khoảng thời gian quá hạn thanh toán theo nguyên tắc quy định tại  Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này; 
b) Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán được  xác định như sau:
- Đối với các giao dịch mua, bán chứng khoán, cho  khách hàng hoặc cho bản thân tổ chức kinh doanh chứng khoán: là giá trị thị  trường của hợp đồng tính theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục 2, Phụ lục 4 Thông  tư này; 
- Đối với các giao dịch cho vay mua chứng khoán ký  quỹ, giao dịch bán có cam kết mua lại, giao dịch mua có cam kết bán lại, vay,  cho vay chứng khoán: giá trị tài sản tiểm ẩn rủi ro thanh toán xác định theo  nguyên tắc quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này;
- Đối với các khoản phải thu, trái phiếu đã đáo hạn,  các công cụ nợ đã đáo hạn: là giá trị khoản phải thu tính theo mệnh giá, cộng  thêm các khoản lãi chưa được thanh toán, chi phí có liên quan và trừ đi khoản  thanh toán đã thực nhận trước đó (nếu có).
5. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được điều chỉnh  giảm trừ phần giá trị tài sản bảo đảm của đối tác, khách hàng khi xác định giá  trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này trong trường  hợp các hợp đồng, giao dịch này đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Đối tác, khách hàng có tài sản bảo đảm thực hiện  nghĩa vụ của mình và tài sản bảo đảm là tiền, các khoản tương đương tiền, giấy  tờ có giá, công cụ chuyển nhượng trên thị trường tiền tệ, chứng khoán niêm yết,  đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán, trái phiếu Chính phủ, trái  phiếu được Bộ Tài chính bảo lãnh phát hành;
b) Tổ chức kinh doanh chứng khoán có quyền định đoạt,  quản lý, sử dụng, chuyển nhượng tài sản bảo đảm trong trường hợp đối tác không  thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn đã thỏa thuận tại các hợp  đồng.
6. Giá trị tài sản bảo đảm tính giảm trừ theo quy  định tại khoản 5 Điều này được xác định như sau:    
    
        
            | 
             Giá trị tài sản bảo đảm 
             | 
            
             = 
             | 
            
             Khối lượng tài sản 
             | 
            
             x 
             | 
            
             Giá tài sản 
             | 
            
             x 
             | 
            
             (1- Hệ số rủi ro thị trường) 
             | 
        
    
 
a) Giá tài sản được xác định theo nguyên tắc quy  định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
b) Hệ số rủi ro thị trường được xác định theo nguyên  tắc quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
7. Khi xác định giá trị rủi ro thanh toán, tổ chức  kinh doanh chứng khoán được bù trừ ròng song phương giá trị tài sản tiềm ẩn rủi  ro thanh toán trong trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Rủi ro thanh toán liên quan tới cùng một đối tác;
b) Rủi ro thanh toán phát sinh đối với cùng một loại  hình giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Việc bù trừ ròng song phương đã được các bên  thống nhất trước bằng văn bản.
8. Giá trị rủi ro thanh toán phải được điều chỉnh  tăng thêm trong các trường hợp sau:
a) Tăng thêm 10% trong trường hợp giá trị khoản cho  vay đối với một tổ chức, cá nhân và nhóm tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có),  chiếm từ 10% tới 15% Vốn chủ sở hữu;
b) Tăng thêm 20% trong trường hợp giá trị khoản cho  vay đối với một tổ chức, cá nhân và nhóm tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có),  chiếm từ 15% tới 25% Vốn chủ sở hữu;
c) Tăng thêm 30% trong trường hợp giá trị khoản cho  vay đối với một tổ chức, cá nhân và nhóm tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có),  hoặc một cá nhân và các bên liên quan tới cá nhân đó (nếu có), chiếm từ 25% Vốn  chủ sở hữu trở lên.
9. Trường hợp đối tác đã hoàn toàn mất khả năng  thanh toán, toàn bộ khoản thiệt hại tính theo giá trị hợp đồng phải được giảm  trừ đi từ Vốn khả dụng.
Mục 3
TỶ LỆ VỐN KHẢ DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA TỔ CHỨC
KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều 10. Tỷ lệ vốn khả dụng và các mức cảnh báo
1. Tỷ lệ vốn khả dụng được xác định theo nguyên tắc  sau:
    
        
            | 
             Tỷ lệ vốn khả dụng 
             | 
            
             = 
             | 
            
             Vốn khả dụng x 100% 
             | 
        
        
            | 
             Tổng gái trị rủi ro 
             | 
        
    
 
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cảnh báo và ra quyết  định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát theo quy định  tại Điều 12 Thông tư này hoặc kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 14 Thông  tư này. Quyết định này không được công khai, trừ trường hợp Ủy ban Chứng khoán  Nhà nước xét thấy là cần thiết để bảo đảm quyền lợi của khách hàng.
Điều 11. Chế độ báo cáo về tỷ lệ vốn khả dụng
1. Chế độ báo cáo định kỳ
Định kỳ hàng tháng, tổ chức kinh doanh chứng khoán  phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tỷ lệ vốn khả dụng theo mẫu báo cáo  quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này. Báo cáo phải được gửi kèm tệp thông tin  điện tử trong vòng mười (10) ngày, kể từ ngày kết thúc tháng.
2. Chế độ báo cáo bất thường
a) Kể từ khi tỷ lệ vốn khả dụng xuống dưới 180%, tổ  chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tỷ lệ vốn  khả dụng theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này một tháng 2 lần (vào  ngày 15 và 30 hàng tháng). Báo cáo phải được gửi kèm tệp thông tin điện tử trong  vòng 3 ngày làm việc sau ngày 15 và 30 hàng tháng.
b) Kể từ khi tỷ lệ vốn khả dụng xuống dưới 150%, tổ  chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tỷ lệ vốn  khả dụng một (01) tuần một (01) lần theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 5  Thông tư này. Báo cáo phải được gửi kèm tệp thông tin điện tử trước 16h thứ Sáu  hàng tuần. 
c) Kể từ khi tỷ lệ vốn khả dụng giảm xuống dưới  120%, tổ chức kinh doanh chứng khoán hàng ngày phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán  Nhà nước tỷ lệ vốn khả dụng theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư  này. Báo cáo phải được gửi kèm tệp thông tin điện tử trước 16h hàng ngày.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được thực hiện chế  độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này khi tỷ lệ vốn khả dụng đạt  và vượt 180% của các kỳ báo cáo trong ba (03) tháng liên tục.
Chương III
BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC  TRƯỜNG HỢP KHÔNG
ĐÁP ỨNG CHỈ TIÊU AN TOÀN TÀI  CHÍNH
Mục 1
KIỂM SOÁT
Điều 12. Kiểm soát
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ  chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát khi tỷ lệ vốn khả dụng dao  động từ 120% tới 150% trong tất cả các kỳ báo cáo trong ba (03) tháng liên tục. 
2. Thời hạn kiểm soát không quá mười hai (12) tháng.  Trong trường hợp xét thấy là cần thiết, theo đề nghị của tổ chức kinh doanh  chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kéo dài thời hạn kiểm soát, tuy nhiên  tối đa không quá sáu (06) tháng.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được đưa ra khỏi  tình trạng kiểm soát khi tỷ lệ vốn khả dụng đạt và vượt 180% của các kỳ báo cáo  trong ba (03) tháng liên tục.
Điều 13. Phương án khắc phục kiểm soát
1. Trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày, kể từ  ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng  khoán vào tình trạng kiểm soát, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải gửi Ủy ban  Chứng khoán Nhà nước báo cáo chi tiết về thực trạng tài chính, nguyên nhân và  Phương án khắc phục. 
2. Phương  án khắc phục phải  được xây dựng cho hai (02) năm kế tiếp, có lộ trình, điều kiện, thời hạn và kế  hoạch thực hiện chi tiết tới hàng tháng, quý. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước  có quyền yêu cầu tổ chức kinh doanh chứng khoán điều chỉnh Phương án khắc phục  tại bất cứ thời điểm nào nếu xét thấy là không khả thi, không phù hợp với điều  kiện thị trường hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Phương án khắc phục bao gồm những biện pháp sau:
a) Bán các tài sản có mức độ rủi ro cao; hạn chế,  ngừng mua cổ phiếu quỹ; 
b) Thu hồi nợ; bán lại cổ phần, phần vốn góp cho chủ  nợ;
c) Cắt giảm chi phí hoạt động, chi phí quản lý doanh  nghiệp; tổ chức lại bộ máy quản lý, nhân sự, cắt giảm nhân viên;
d) Thu hẹp phạm vi và địa bàn hoạt động; đóng cửa  một số chi nhánh, phòng giao dịch; rút bớt nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
e) Dừng việc chi trả cổ tức, phân phối lợi nhuận;  thực hiện tăng vốn theo quy định của pháp luật; 
f) Hợp nhất, sáp nhập với tổ chức kinh doanh chứng  khoán cùng ngành nghề, cùng loại theo quy định của pháp luật;
g) Các biện pháp khác không trái với các quy định  của pháp luật.
Mục 2
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 14. Kiểm soát đặc biệt
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ  chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi không đáp ứng  một trong các trường hợp sau:
a) Tỷ lệ vốn khả dụng giảm xuống dưới 120%;
b) Tổ chức kinh doanh chứng khoán không khắc phục  được tình trạng kiểm soát trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư  này.
2. Thời hạn kiểm soát đặc biệt không quá sáu (06)  tháng, kể từ ngày tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt trong tình trạng kiểm  soát đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều này. 
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được đưa ra khỏi  tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tỷ lệ vốn khả dụng đạt và vượt 150% trong tất  cả các kỳ báo cáo trong vòng ba (03) tháng liên tục.  
4. Sau khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt theo quy  định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức kinh doanh chứng khoán vẫn không khắc  phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt và có lỗ gộp vượt mức năm mươi phần trăm  (50%) trở lên vốn điều lệ thì bị đình chỉ hoạt động. Trình tự, thủ tục thực hiện  việc đình chỉ hoạt động thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà  nước, phù hợp với các quy định do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 15. Phương án khắc phục tình trạng kiểm soát  đặc biệt
1. Trong thời hạn tối đa một (01) tuần kể từ ngày Ủy  ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào  tình trạng kiểm soát, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán  Nhà nước báo cáo chi tiết về thực trạng tài chính, nguyên nhân và Phương án khắc  phục. 
2. Phương án khắc phục thực hiện như quy định tại  khoản 2, 3 Điều 13 Thông tư này.
Mục 3
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
Điều 16. Trách nhiệm của cá nhân và tổ chức kinh  doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám  đốc (Giám đốc) của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị kiểm soát, kiểm soát đặc  biệt có trách nhiệm:
a) Xây dựng Phương án khắc phục và tổ chức triển  khai thực hiện Phương án đó;
b) Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động  và bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức kinh doanh chứng khoán theo đúng quy định  của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến tổ  chức và hoạt động tổ chức kinh doanh chứng khoán trước, trong và sau thời hạn  kiểm soát, kiểm soát đặc biệt;
d) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức khác thực  hiện trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và thực hiện các công việc khác  theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trước 16h thứ Sáu hàng tuần, tổ chức kinh doanh  chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tình hình triển khai Phương  án khắc phục và kết quả thực hiện.
3. Trong thời hạn kiểm soát, kiểm soát đặc biệt:
a) Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được chi trả  cổ tức cho các cổ đông, chia lợi nhuận cho thành viên góp vốn; chia thưởng cho  Thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát,  Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, nhân  viên và người có liên quan tới tổ chức kinh doanh chứng khoán; 
b) Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được chuyển  các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của tổ  chức kinh doanh chứng khoán; 
c) Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được mua cổ  phiếu quỹ, mua lại phần vốn góp từ thành viên góp vốn;
d) Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được ký mới,  ký kéo dài và tiếp tục thực hiện các hợp đồng giao dịch ký quỹ, cho vay mua  chứng khoán, giao dịch mua có cam kết bán lại, cho khách hàng vay không có tài  sản bảo đảm; không được ký các hợp đồng bảo lãnh phát hành dưới hình thức cam  kết chắc chắn; 
e) Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được lập  thêm phòng giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, mở rộng địa bàn hoạt động,  bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
f) Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được tham  gia góp vốn thành lập công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư bất động  sản; hạn chế đầu tư vào các tài sản có mức độ rủi ro cao hoặc thực hiện các hoạt  động kinh doanh làm tăng giá trị rủi ro, giảm vốn khả dụng.
Điều 17. Trách nhiệm của các tổ chức khác có liên  quan
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng  khoán, thành viên lưu ký, ngân hàng giám sát, ngân hàng thanh toán và các tổ  chức khác nếu có liên quan có trách nhiệm cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà  nước đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu có liên quan về giao dịch, hoạt  động đầu tư, hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt  trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy  ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng  khoán, ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký và các tổ chức kinh doanh chứng  khoán có liên quan, có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ chứng  khoán cho khách hàng của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt trong tình trạng  kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán  Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1.  Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011.  
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các tổ chức  kinh doanh chứng khoán xác định và báo cáo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo  quy định tại Chương I, II Thông tư này. Sau thời hạn mười hai (12) tháng kể từ  ngày Thông tư này có hiệu lực, các tổ chức kinh doanh chứng khoán xác định, báo  cáo các chỉ tiêu an toàn tài chính và phải chịu sự điều chỉnh theo các quy định  về kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và các biện pháp xử lý tại Chương III Thông tư  này.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong phạm vi chức  năng nhiệm vụ của mình hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức kinh doanh chứng khoán  thực hiện Thông tư này.
4. Bãi bỏ các quy định xác định và báo cáo về vốn  khả dụng tại các văn bản hướng dẫn trước đây khác với quy định tại Thông tư này.
5. Việc sửa  đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.