NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Giao thông đường bộ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giaothông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghịđịnh này quy định chi tiết một số điều của Luật Giao thông đường bộ về một sốquy tắc giao thông đường bộ; về tín hiệu của xe ưu tiên; về tổ chức các hoạtđộng văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ; về trách nhiệm của cácBộ, ngành, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọichung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc bảo đảm trật tự an toàn giaothông đường bộ.
Điều 2. Xử lý vi phạm
Cánhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy tính chất,mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu tráchnhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương II
Quy định chi tiết một số quy tắc giao thông đường bộ
Điều 3. Khoảng cách khi xe ô tô chạy thành đoàn
Xeô tô khi chạy thành từng đoàn có tổ chức thì mỗi đoàn không được dài quá 250mét theo hàng một; nếu có nhiều đoàn thì khoảng cách tối thiểu giữa hai đoàn là100 mét. Những quy định tại Điều này không áp dụng đối với đoàn xe có xe cảnhsát dẫn đường.
Điều 4. Dừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị
Khidừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị, người điều khiển phương tiện phải tuântheo quy định tại Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ và các quy định cụ thểsau đây:
1.Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường hoặc hè phố bên phải, bánh xe gần nhấtkhông được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây trở ngại, nguyhiểm cho giao thông.
2.Cấm dừng xe, đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại,điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
Điều 5. Xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông
1.Hàng hoá xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không để rơi vãi dọcđường, không kéo lê hàng trên mặt đường và không gây cản trở cho việc điềukhiển xe. Kích thước xếp hàng quy định như sau:
a)Xe ô tô chở hàng không được xếp hàng vượt phía trước và phía sau thùng xe trên10% chiều dài toàn bộ xe; không được xếp hàng quá bề rộng thùng xe, quá giới hạnchiều cao cho phép của từng loại xe theo quy định;
b)Xe ô tô chở khách không được xếp hàng hoá, hành lý nhô ra quá kích thước baongoài của xe;
c)Xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp không được xếp hàng hoá, hành lý vượt quá bề rộngđèo hàng về mỗi bên 0,30 mét, vượt quá chiều cao tính từ mặt đất là 2 mét, vượtquá phía sau đèo hàng là 0,50 mét;
d)Xe cơ giới ba bánh (kể cả xe lam), xe thô sơ không được xếp hàng hoá vượt phíatrước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe, không được xếp vượt quá bề rộngthân xe. Riêng xe thồ chở hàng hoá, hành lý không được vượt quá 0,40 mét về mỗibên bánh xe, không vượt phía trước, phía sau xe quá 1 mét. Cấm chở hàng hoá,hành lý trên mui các loại xe cơ giới ba bánh (kể cả xe lam).
2.Khi xếp hàng vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có cờ báo hiệumàu đỏ, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn đỏ báo hiệu.
Điều 6. Một số trường hợp được phép chở người trên xe ô tô chở hàng
1.Xe ô tô chở hàng chỉ được phép chở người trong một số trường hợp sau đây:
a)Chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩncấp; khi chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang đi làm nhiệm vụ; khi chởngười bị nạn đi cấp cứu;
b)Chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; khi chở người đi thực hành lái xetrên xe tập lái; khi chở người diễu hành theo đoàn;
c)Giải toả người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp kháctheo quy định của pháp luật.
2.Xe ô tô chở người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải cóthùng cố định, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.
Điều 7. Người đi bộ
Ngườiđi bộ ngoài việc phải chấp hành các quy định tại Điều 30 của Luật Giao thông đườngbộ, còn phải chấp hành các quy định sau đây:
1.Không được đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồngkềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện thamgia giao thông.
2.Khi đi bộ theo đoàn thì phải có người hướng dẫn.
Điều 8. Đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
Ngườiđiều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máyphải đội mũ bảo hiểm khi đi trên các tuyến đường bộ quy định phải đội mũ bảohiểm.
Chương III
Tín hiệu của xe ưu tiên
Điều 9. Tín hiệu của xe chữa cháy
Xechữa cháy có đèn quay trên nóc xe phát sáng màu đỏ hoặc xanh và có còi phát tínhiệu ưu tiên.
Điều 10. Tín hiệu của xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩncấp
1.Xe quân sự có đèn quay trên nóc xe phát sáng màu đỏ, cờ hiệu quân sự cắm ở đầuxe phía bên trái người lái và có còi phát tín hiệu ưu tiên.
2.Xe công an có đèn quay trên nóc xe phát sáng màu xanh hoặc đỏ, cờ hiệu công ancắm ở đầu xe phía bên trái người lái và có còi phát tín hiệu ưu tiên.
Điều 11. Tín hiệu của xe cứu thương
Xecứu thương có dấu chữ thập màu đỏ trên thành xe, đèn quay trên nóc xe phát sángmàu đỏ và có còi phát tín hiệu ưu tiên.
Điều 12. Tín hiệu của xe hộ đê, xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sựcố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp
1.Xe làm nhiệm vụ cứu hộ đê có biển "XE hộ đê" gắn ở kính phía trướccủa xe và có cờ hiệu hộ đê.
2.Xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp và xecứu nạn giao thông:
a)Xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp có biểnhiệu riêng;
b)Xe cứu nạn giao thông có đèn quay trên nóc xe phát sáng màu vàng và có còi pháttín hiệu ưu tiên.
Điều 13. Tín hiệu của xe cảnh sát dẫn đường
1.Xe ô tô có đèn quay trên nóc xe phát sáng màu xanh - đỏ, cờ hiệu công an cắm ởđầu xe phía bên trái người lái và có còi phát tín hiệu ưu tiên.
2.Xe mô tô có đèn phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phíasau, cờ hiệu công an cắm ở phía trước đầu xe và có còi phát tín hiệu ưu tiên.
Điều 14. Sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên
1.Xe ưu tiên chỉ được sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên khi đi thực hiện nhiệm vụkhẩn cấp.
2.Nghiêm cấm các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc loại xe ưutiên sử dụng còi, cờ, đèn, biển hiệu của xe ưu tiên quy định tại Điều 9, Điều10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
CácBộ quản lý xe ưu tiên phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể vềtiêu chuẩn còi, đèn của xe ưu tiên; kiểm tra việc sử dụng tín hiệu của xe ưutiên thuộc ngành mình quản lý theo quy định của Nghị định này.
Chương IV
Tổ chức các hoạt động văn hoá,
thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ
Điều 16. Thống nhất phương án bảo đảm giao thông
Cơquan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ để tiến hành các hoạt động văn hoá,thể thao, diễu hành, lễ hội phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyềnthống nhất bằng văn bản về phương án bảo đảm giao thông trước khi xin phép tổchức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội theo quy định của phápluật.
Điều 17. Phân luồng giao thông
1.Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường để tổ chức các hoạt động vănhoá, thể thao, diễu hành, lễ hội thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báophân luồng giao thông và đơn vị tổ chức phải tiến hành việc thông báo trên cácphương tiện thông tin đại chúng.
2.Trường hợp các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội diễn ra trên đườngcùng với các hoạt động giao thông khác thì việc tổ chức phải bảo đảm trật tự,an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông.
3.ủy ban nhân dân nơi tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hộicó trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức tốt việcphân luồng, bảo đảm giao thông tại khu vực diễn ra các hoạt động văn hoá, thểthao, diễu hành, lễ hội.
Điều 18. Các quy định khác
1.Cơ quan, tổ chức tiến hành các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hộitrên đường bộ phải thực hiện đúng các quy định về phạm vi và thời gian sử dụngđường bộ; tuân thủ các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, bảo vệcông trình đường bộ và giữ vệ sinh môi trường.
2.Sau khi tiến hành xong các hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội trênđường bộ, đơn vị tổ chức phải thu dọn các phương tiện, thiết bị và hoàn trả mặtđường như nguyên trạng.
3.Trường hợp do yêu cầu của hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội cần sửachữa, tăng cường công trình đường bộ ngoài kế hoạch bảo trì đường bộ đã có hoặckhi tiến hành hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội gây hư hại côngtrình đường bộ phải sửa chữa, khôi phục thì chi phí cho các công việc này đượctính trong kinh phí tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, diễu hành, lễ hội theoquy định của pháp luật.
Chương V
Trách nhiệm của các Bộ, ngành,
ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc bảo đảm trật tự antoàn giao thông đường bộ
Điều 19. Tráchnhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1.Ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật công trình đường bộ và các quy định về quản lýkhai thác, sử dụng, bảo đảm an toàn và tuổi thọ công trình; tổ chức, hướng dẫnviệc lắp đặt đủ các báo hiệu đường bộ; quản lý chất lượng công trình, định kỳkiểm tra và thông báo kịp thời về tình trạng an toàn kỹ thuật của công trình đườngbộ; tổ chức thẩm định về an toàn giao thông đối với các công trình đường bộ từkhi lập dự án, thiết kế, thi công và trong quá trình khai thác; thực hiện cácbiện pháp kỹ thuật đặc biệt bảo đảm an toàn giao thông tại những vị trí nguyhiểm dễ xảy ra tai nạn hoặc ùn tắc giao thông; chỉ đạo công tác bảo đảm giaothông trong mùa mưa, lũ.
2.Quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giớiđường bộ; tổ chức việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định antoàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe cơ giới.
3.Tổ chức việc đăng ký, kiểm định an toàn kỹ thuật xe máy chuyên dùng có tham giagiao thông đường bộ.
4.Quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm phương tiệngiao thông cơ giới đường bộ.
5.Quy định chương trình đào tạo, điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sởđào tạo lái xe.
6.Quy định tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe; tổ chức việc sát hạch vàcấp, đổi giấy phép lái xe.
7.Quy định về tổ chức, quản lý vận tải khách, vận tải hàng bằng đường bộ; quyđịnh về tiêu chuẩn, tổ chức hoạt động của bến xe ô tô khách.
8.Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức, chỉ đạo và kiểmtra hoạt động của Thanh tra giao thông đường bộ trong cả nước.
9.Phối hợp với Bộ Công an theo dõi, phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giaothông nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằmhạn chế tai nạn giao thông hoặc ùn tắc giao thông.
10.Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng bảo vệ công trình đường bộ đặc biệt quantrọng về kinh tế - xã hội, về an ninh quốc phòng.
11.Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướngdẫn pháp luật về giao thông đường bộ và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đườngbộ.
12.Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định cụ thể việc đổi giấy phép lái xe khigiấy phép lái xe bị đánh dấu số lần vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Công an
1.Quy định và tổ chức đăng ký, cấp biển số, thu hồi đăng ký, biển số các loại phươngtiện giao thông cơ giới đường bộ, trừ các loại xe của quân đội sử dụng vào mụcđích quốc phòng và xe máy chuyên dùng; quy định và tổ chức kiểm định xe ô tô,đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe và quản lý phương tiện, người lái xethuộc ngành công an.
Cửcán bộ cảnh sát giao thông là sát hạch viên tham gia các hội đồng sát hạch đểcấp giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải.
2.Hướng dẫn việc chỉ huy điều khiển giao thông trên đường bộ; tổ chức, chỉ đạocông tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với người và phương tiện thamgia giao thông.
3.Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc đánh dấu sốlần vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ trên giấy phép lái xe của ngườiđiều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
4.Tổ chức điều tra, xử lý tai nạn giao thông; chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thôngvận tải thống kê, theo dõi, phân tích và kết luận nguyên nhân các vụ tai nạngiao thông; đề xuất, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn giaothông.
5.Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động và tăng cường lực lượng cảnhsát làm công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thường xuyêngiáo dục lực lượng cảnh sát giao thông nâng cao trách nhiệm, phẩm chất và trìnhđộ nghiệp vụ; khen thưởng kịp thời đi đôi với xử lý nghiêm khắc những cán bộ,chiến sĩ có hành vi tiêu cực trong khi làm nhiệm vụ.
6.Tham gia thẩm định về an toàn giao thông đối với công trình đường bộ trước khiđưa vào khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật.
7.Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướngdẫn pháp luật về giao thông đường bộ và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đườngbộ.
8.Tổ chức bảo vệ công trình đường bộ đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, vềan ninh quốc gia.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1.Tổ chức quản lý, kiểm tra phương tiện và người điều khiển phương tiện giaothông cơ giới đường bộ của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
2.Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ trong lực lượngquân đội, bảo đảm phương tiện và người điều khiển phương tiện trong quân độithực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ vàchấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng bảo đảm trật tự an toàn giaothông đường bộ.
3.Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng kiểm soátquân sự trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4.Tham gia bảo vệ công trình đường bộ đặc biệt quan trọng.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1.Bảo đảm kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo đề nghịcủa Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liênquan hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thu tiền xử phạt vi phạm hành chính vềgiao thông đường bộ.
3.Hướng dẫn quản lý, sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ,bảo đảm toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộphải được sử dụng cho công tác bảo đảm an toàn giao thông theo kế hoạch đượcduyệt.
4.Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng khoản tiền thu phạt theo đúngquy định.
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Văn hoá - Thông tin
1.Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ.
2.Chỉ đạo các cơ quan văn hoá thông tin, báo chí Trung ương và địa phương thườngxuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ, giáo dục ý thứcchấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông cho mọi tầng lớp nhân dân.
3.Hướng dẫn việc cấp giấy phép quảng cáo không làm ảnh hưởng đến an toàn giaothông đường bộ và an toàn giao thông đô thị.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng
Cáccơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương phải có chuyên mục tuyêntruyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1.Tổ chức biên soạn sách giáo khoa về pháp luật giao thông đường bộ, đưa vàogiảng dạy trong các trường học và cơ sở đào tạo khác, phù hợp với ngành học,cấp học.
2.Đề ra các biện pháp giáo dục học sinh, sinh viên nghiêm chỉnh chấp hành các quyđịnh của pháp luật về trật tự an toàn giao thông; chỉ đạo các trường phối hợpvới các cơ quan liên quan đề ra biện pháp chấm dứt tình trạng học sinh chưa đủtuổi quy định của pháp luật đi học bằng xe mô tô, xe gắn máy, hoặc điều khiểnxe mô tô không có giấy phép lái xe.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1.Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thanh tra, kiểm tra cơ sở đào tạo lái xetheo quy định.
2.Hướng dẫn cơ sở dạy nghề trong việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thôngđường bộ và hướng dẫn việc cấp chứng chỉ cho người điều khiển xe máy chuyêndùng có tham gia giao thông đường bộ.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1.Chỉ đạo công tác quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung phải bảo đảmkhai thác an toàn, hiệu quả các tuyến đường bộ.
2.Xét duyệt theo thẩm quyền hoặc hướng dẫn lập và hướng dẫn xét duyệt các đề ánquy hoạch và xây dựng đô thị, khu dân cư bảo đảm diện tích đất cần thiết choxây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
3.Hướng dẫn việc phối hợp xây dựng, sửa chữa các công trình ngầm bảo đảm khônggây ùn tắc giao thông và mất an toàn trong giao thông đô thị.
4.Hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện,trung tâm dịch vụ thương mại, văn hoá và khu dân cư bảo đảm có diện tích đỗ xephù hợp với quy mô, tính chất của từng công trình.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1.Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khoẻ vàviệc tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ đối với người lái xe.
2.Chỉ đạo việc tổ chức mạng lưới cấp cứu y tế trên các tuyến đường hay xảy ra tainạn giao thông.
3.Tổ chức huấn luyện cấp cứu cho cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông vànhững người làm công tác sơ cứu ban đầu.
4.Xây dựng hệ thống thông tin cấp cứu về tai nạn giao thông.
Điều 29. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.Chỉ đạo và tổ chức thực hiện mọi biện pháp cần thiết để thiết lập và duy trìtrật tự an toàn giao thông ở địa phương, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thườngxuyên kiểm tra việc thực hiện ở các cấp, các ngành thuộc phạm vi quản lý.
2.Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâmphạm công trình đường bộ, lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ; giao nhiệm vụvà kiểm tra ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc bảo vệ công trình đường bộ,hành lang an toàn đường bộ ở địa phương (kể cả các quốc lộ đi qua địa phương).
3.Quy định cụ thể việc cho phép sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường nhưngkhông được làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông; tổ chức giải toả lòngđường, hè phố bị chiếm dụng; cấm cho thuê hè phố, lòng đường để kinh doanh dướimọi hình thức.
4.Chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện quy hoạch sắp xếp nơi họp chợ, buônbán cho nhân dân nhưng không được vi phạm các quy định về trật tự an toàn giaothông.
5.Có kế hoạch và thực hiện kế hoạch cải tạo, mở rộng đường thuộc địa phương quảnlý phù hợp quy hoạch được duyệt nhằm khắc phục ùn tắc giao thông; có biện pháptrong tổ chức giao thông như : Hạn chế hoặc cấm lưu hành một số loại phươngtiện; phân luồng, phân tuyến, quy định phạm vi và thời gian hoạt động của mộtsố loại phương tiện; thời gian bắt đầu làm việc của cơ quan, tổ chức, doanhnghiệp.
Đềxuất và tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm hạn chế phương tiệngiao thông cá nhân áp dụng đối với thành phố, thị xã của địa phương.
6.Quy hoạch và chỉ đạo thực hiện quy hoạch xây dựng bến xe, bãi đỗ xe; quản lýhoạt động của bến xe, bãi đỗ xe.
7.Quản lý vận tải đường bộ theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
8.Đề xuất chính sách ưu tiên phát triển vận tải khách công cộng; tổ chức quản lývận tải khách công cộng trong đô thị;
9.Tổ chức các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích vận tải khách công cộngbằng xe buýt; quy định các cơ quan, doanh nghiệp có số lượng lớn cán bộ, côngnhân viên mà không có tuyến xe buýt chạy qua phải tổ chức xe đưa đón cán bộ,công nhân viên.
Chương VI
Điều khoản thi hành
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãibỏ Nghị định số 36/2001/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ về việcbảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đôthị.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệmthi hành Nghị định này./.