NGHỊ ĐỊNH
Về đăng ký và mua, bán tầu biển
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về đăng ký và mua, bán tầu biển.
2. Việc mua, bán tầu biển không áp dụng quy định của Nghị định này đối với các trường hợp sau đây:
a) Tầu biển mua, bán trong nước;
b) Tầu biển do doanh nghiệp Việt Nam đóng mới trong nước theo hợp đồng;
c) Tầu biển nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng đối với việc đăng ký và mua, bán tầu công vụ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến đăng ký và mua, bán tầu biển.
Chương II
ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN
Mục 1
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VIỆT NAM
Điều 3. Cơ quan đăng ký tầu biển Việt Nam
Cơ quan đăng ký tầu biển Việt Nam bao gồm cơ quan đăng ký tầu biển quốc gia và cơ quan đăng ký tầu biển khu vực.
1. Cơ quan đăng ký tầu biển quốc gia là Cục Hàng hải Việt Nam.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định Cơ quan đăng ký tầu biển khu vực là Chi cục Hàng hải hoặc Cảng vụ hàng hải.
Điều 4. Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tầu biển quốc gia
1. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đăng ký tầu biển Việt Nam tại các cơ quan đăng ký tầu biển khu vực.
2. Tổng hợp, thống kê, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký và đăng ký thế chấp tầu biển; cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm.
3. Thống nhất quản lý việc in, phát hành giấy chứng nhận đăng ký và đăng ký thế chấp tầu biển.
4. Hợp tác quốc tế về đăng ký tầu biển.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Điều 5. Nhiệm vụ của cơ quan đăng ký tầu biển khu vực
1. Thực hiện việc đăng ký và đăng ký thế chấp tầu biển theo phạm vi, thẩm quyền.
2. Lập và quản lý Sổ đăng ký tầu biển quốc gia Việt Nam tại khu vực được giao; cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân quan tâm.
3. Thu, nộp và sử dụng lệ phí đăng ký và đăng ký thế chấp tầu biển theo quy định.
4. Thống kê, báo cáo, cập nhật cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động đăng ký và đăng ký thế chấp tầu biển.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Mục 2
ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN VIỆT NAM
Điều 6. Các hình thức đăng ký tầu biển Việt Nam
1. Đăng ký tầu biển bao gồm đăng ký không thời hạn, đăng ký có thời hạn, đăng ký lại và đăng ký thay đổi.
a) Đăng ký không thời hạn là việc đăng ký tầu biển có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển Việt Nam;
b) Đăng ký có thời hạn là việc đăng ký tầu biển trong một thời hạn nhất định; đăng ký có thời hạn áp dụng đối với tầu biển nước ngoài được tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hợp đồng thuê tầu trần hoặc thuê mua hoặc tầu biển nước ngoài đăng ký có thời hạn tại Việt Nam;
c) Đăng ký lại là việc đăng ký tầu biển mà trước đây tầu biển đó đã đăng ký vào Sổ đăng ký tầu biển quốc gia Việt Nam nhưng sau đó đã tạm ngừng đăng ký;
d) Đăng ký thay đổi là việc đăng ký tầu biển đã đăng ký vào Sổ đăng ký tầu biển quốc gia Việt Nam nhưng có sự thay đổi về tên tầu hoặc chủ tầu, kết cấu và thông số kỹ thuật, cơ quan đăng ký tầu biển khu vực, tổ chức đăng kiểm tầu biển.
2. Đăng ký tầu biển tạm thời là việc đăng ký tầu biển trong các trường hợp sau đây:
a) Chưa nộp phí, lệ phí theo quy định;
b) Chưa có Giấy chứng nhận xoá đăng ký tầu biển nhưng đã có cam kết trong hợp đồng mua, bán tầu biển là Bên bán sẽ giao Giấy chứng nhận xoá đăng ký tầu biển cho Bên mua trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ký biên bản bàn giao tầu. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tầu biển Việt Nam chỉ có hiệu lực kể từ ngày hai Bên mua, bán ký biên bản bàn giao tầu;
c) Thử tầu đóng mới hoặc nhận tầu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tầu;
d) Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tầu biển Việt Nam quy định tại khoản này có giá trị 180 ngày, kể từ ngày cấp; trường hợp bất khả kháng do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Điều 7. Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam
Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam mua tầu biển của nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này mà chưa đăng ký tầu biển tạm thời tại Việt Nam thì cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam để đưa tầu về nước.
Điều 8. Giới hạn tuổi tầu biển đăng ký lần đầu tại Việt Nam
1. Trường hợp đăng ký lần đầu tại Việt Nam, tầu biển đã qua sử dụng phải có tuổi tầu tính từ năm đóng tầu theo quy định sau đây:
a) Tầu khách không quá 10 tuổi;
b) Các loại tầu biển khác không quá 15 tuổi.
Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định, nhưng không quá 5 tuổi đối với mỗi loại tầu biển quy định tại điểm a và b khoản này.
2. Tầu biển nước ngoài được bán đấu giá tại Việt Nam theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền thì không áp dụng tuổi tầu biển theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Đặt tên tầu biển và cảng đăng ký
1. Tên tầu biển do chủ tầu đặt nhưng không được trùng với tên tầu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tầu biển quốc gia Việt Nam.
2. Trường hợp lấy tên nhân vật lịch sử hoặc sự kiện lịch sử Việt Nam để đặt tên tầu biển, phải được cơ quan đăng ký tầu biển khu vực chấp thuận theo quy định.
3. Chủ tầu chọn tên cảng đăng ký cho tầu biển của mình theo tên một cảng biển trong khu vực quản lý của cơ quan đăng ký tầu biển khu vực.
Điều 10. Hồ sơ đăng ký tầu biển
1. Đăng ký tầu biển không thời hạn
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký tầu biển theo Phụ lục I;
b) Giấy chứng nhận xóa đăng ký tầu biển hoặc Biên bản nghiệm thu bàn giao tầu đối với tầu đóng mới;
c) Hợp đồng chuyển quyền sở hữu tầu biển hoặc hợp đồng đóng tầu biển hoặc các bằng chứng có giá trị pháp lý tương đương khác;
d) Giấy chứng nhận dung tích tầu biển;
đ) Bản sao hóa đơn nộp phí, lệ phí;
e) Bản sao Giấy chứng nhận phân cấp tầu biển;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao Giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Đăng ký tầu biển có thời hạn
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ quy định tại các điểm a, d, e, g khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký;
c) Bản sao hợp đồng thuê mua hoặc thuê tầu trần.
3. Đăng ký lại
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ quy định tại các điểm a, d, e, g khoản 1 và điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều này.
4. Đăng ký thay đổi
a) Thay đổi tên tầu biển:
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực gồm văn bản nêu rõ lý do thay đổi tên tầu biển.
b) Thay đổi chủ tầu:
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, đ, g khoản 1 Điều này.
c) Thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật:
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực gồm văn bản nêu rõ lý do thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật tầu biển kèm theo các Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật có liên quan đến thay đổi kết cấu và thông số kỹ thuật của tầu được tổ chức đăng kiểm cấp.
d) Thay đổi cơ quan đăng ký tầu biển khu vực:
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực gồm văn bản nêu rõ lý do chuyển cơ quan đăng ký tầu biển khu vực.
đ) Thay đổi tổ chức đăng kiểm tầu biển:
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm văn bản nêu rõ lý do chuyển tổ chức đăng kiểm tầu biển và giấy tờ quy định tại điểm d, e khoản 1 Điều này.
Điều 11. Hồ sơ đăng ký tầu biển tạm thời và hồ sơ cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam
1. Đăng ký tầu biển tạm thời
a) Trường hợp chưa nộp phí, lệ phí:
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
b) Trường hợp chưa nộp phí, lệ phí và chưa có Giấy chứng nhận xoá đăng ký tầu biển:
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, e, g khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
c) Trường hợp thử tầu đóng mới hoặc nhận tầu đóng mới để đưa về nơi đăng ký trên cơ sở hợp đồng đóng tầu:
Hồ sơ do chủ tầu nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ quy định tại điểm a, c, d, e, g khoản 1 Điều 10 Nghị định này. Trường hợp nhận tầu đóng mới để đưa về nơi đăng ký thì phải có thêm giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam: chủ tầu phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Hồ sơ đăng ký tầu biển đang đóng
Chủ tầu phải nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực các giấy tờ sau đây:
1. Các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Hợp đồng đóng tầu.
3. Giấy xác nhận tầu đã đặt sống chính của cơ sở đóng tầu.
Điều 13. Hồ sơ đăng ký tầu biển loại nhỏ
1. Tầu biển loại nhỏ là tầu có động cơ với công suất máy chính dưới 75 kW, tầu biển không có động cơ nhưng có tổng dung tích dưới 50 GT hoặc có trọng tải dưới 100 tấn hoặc có chiều dài đường nước thiết kế dưới 20 mét.
2. Hồ sơ đăng ký tầu biển loại nhỏ
Chủ tầu phải nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ, g khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
b) Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật tầu biển.
Điều 14. Hồ sơ xoá hoặc tạm ngừng đăng ký tầu biển
Chủ tầu phải nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực các giấy tờ sau đây:
1. Tờ khai tạm ngừng hoặc xoá đăng ký tầu biển theo Phụ lục II.
2. Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển Việt Nam; trường hợp không còn phải nêu rõ lý do.
3. Giấy chấp thuận cho phép xóa đăng ký của người nhận thế chấp tầu biển đó theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
Điều 15. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển
1. Cơ quan đăng ký tầu biển khu vực cấp các giấy chứng nhận sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển Việt Nam theo Phụ lục III;
b) Giấy chứng nhận tạm ngừng hoặc xoá đăng ký tầu biển Việt Nam theo Phụ lục IV;
c) Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn tầu biển Việt Nam theo Phụ lục V;
d) Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời tầu biển Việt Nam theo Phụ lục VI;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển Việt Nam đang đóng theo Phụ lục VII.
2. Cơ quan đăng ký tầu biển khu vực căn cứ hồ sơ lưu trữ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển Việt Nam theo số đăng ký cũ và ghi chú rõ "cấp lại" cho các trường hợp bị mất hoặc rách nát, hư hỏng.
3. Cơ quan đăng ký tầu biển khu vực có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong thời gian chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 3
ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP TẦU BIỂN VIỆT NAM
Điều 16. Nơi đăng ký thế chấp tầu biển Việt Nam
Tầu biển Việt Nam được đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký tầu biển khu vực mà tầu biển đó đăng ký.
Điều 17. Hồ sơ đăng ký thế chấp tầu biển Việt Nam
Hồ sơ đăng ký thế chấp tầu biển Việt Nam do chủ tầu hoặc người nhận thế chấp nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ sau đây:
1. Tờ khai đăng ký thế chấp tầu biển theo Phụ lục VIII.
2. Hợp đồng thế chấp tầu biển.
Điều 18. Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp tầu biển Việt Nam
Hồ sơ xóa đăng ký thế chấp tầu biển Việt Nam do chủ tầu hoặc người nhận thế chấp nộp cho cơ quan đăng ký tầu biển khu vực bao gồm các giấy tờ sau đây:
1. Tờ khai xóa đăng ký thế chấp tầu biển theo Phụ lục IX.
2. Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tầu biển Việt Nam theo Phụ lục X.
3. Văn bản đồng ý xoá thế chấp tầu biển của người nhận thế chấp tầu biển.
Điều 19. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tầu biển Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký thế chấp tầu biển Việt Nam
Cơ quan đăng ký tầu biển khu vực phải ghi vào Sổ đăng ký tầu biển quốc gia Việt Nam việc đăng ký thế chấp hoặc xóa đăng ký thế chấp ngay khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và trong vòng 03 ngày làm việc phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thế chấp tầu biển Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký thế chấp tầu biển Việt Nam theo Phụ lục XI.
Mục 4
ĐĂNG KÝ TẦU BIỂN MANG CỜ QUỐC TỊCH
NƯỚC NGOÀI CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VIỆT NAM
Điều 20. Đăng ký tầu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài
Tầu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài trong trường hợp sau đây:
1. Tầu biển khai thác trên cơ sở hợp đồng thuê tầu trần hoặc hợp đồng thuê mua tầu được ký kết giữa một bên là tổ chức, cá nhân Việt Nam và một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Chương III
MUA, BÁN TẦU BIỂN
Điều 21. Trình tự, thủ tục lập dự án và thẩm quyền quyết định mua, bán tầu biển
Trình tự, thủ tục lập dự án và thẩm quyền quyết định mua, bán tầu biển thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư.
Điều 22. Hình thức mua, bán tầu biển
Việc mua, bán tầu biển được sử dụng từ vốn nhà nước thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh.
Điều 23. Điều kiện nhập khẩu tầu biển
1. Tầu biển nhập khẩu để sử dụng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Đủ điều kiện được đăng ký tầu biển Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Hàng hải Việt Nam và quy định của Nghị định này;
b) Được Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và xác nhận tầu biển có trạng thái kỹ thuật phù hợp với các yêu cầu về an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan; trường hợp việc kiểm tra, xác định tình trạng kỹ thuật của tầu do giám định viên độc lập nước ngoài thực hiện thì phải được Đăng kiểm Việt Nam xác nhận;
c) Có Quyết định mua, bán tầu biển của cấp có thẩm quyền.
2. Tầu biển nhập khẩu để phá dỡ phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Không được sửa chữa, hoán cải hoặc phục hồi để sử dụng vào mục đích khác;
b) Có phương án phá dỡ, biện pháp phòng chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có Quyết định mua, bán tầu biển của cấp có thẩm quyền.
Điều 24. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tầu biển
Căn cứ quyết định mua, bán tầu biển, hợp đồng mua, bán tầu biển và biên bản giao nhận tầu biển, cơ quan Hải quan có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tầu biển.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và hủy bỏ Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 08 năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên, Nghị định số 23/2001/NĐ-CP ngày 30 tháng 05 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đăng ký tầu biển và thuyền viên ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 23 tháng 08 năm 1997 và Nghị định số 99/1998/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về quản lý mua, bán tầu biển.
2. Ban hành kèm theo Nghị định này 11 phụ lục.
3. Các giấy chứng nhận, giấy phép liên quan đến đăng ký và mua, bán tầu biển đã được cấp cho tầu biển theo các Nghị định nêu tại khoản 1 Điều này vẫn có giá trị sử dụng.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.