Turn on more accessible mode
Turn off more accessible mode
  • Đăng nhập
  • English
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp - Ministry of Justice’s portal
  • Cổng thông tin điện tử
  • Trang chủ
  • Tìm kiếm
  • CSDLQG về văn bản pháp luật
  • English
    
  • Điều 1
  • Điều 2

Thông báo

Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp trân trọng cảm ơn Quý độc giả trong thời gian qua đã sử dụng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại địa chỉ http://www.moj.gov.vn/pages/vbpq.aspx.

Đến nay, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa phương, Cục Công nghệ thông tin đã đưa Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật vào sử dụng tại địa chỉ http://vbpl.vn/Pages/portal.aspx để thay thế cho hệ thống cũ nói trên.

Cục Công nghệ thông tin trân trọng thông báo tới Quý độc giả được biết và mong rằng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật sẽ tiếp tục là địa chỉ tin cậy để khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật.

Trong quá trình sử dụng, chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến góp ý của Quý độc giả để Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật được hoàn thiện.

Ý kiến góp ý xin gửi về Phòng Thông tin điện tử, Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp theo số điện thoại 046 273 9718 hoặc địa chỉ thư điện tử banbientap@moj.gov.vn  .

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực
Thuộc tínhLược đồBản in
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
Số: Không số
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 1991                          
PHáP LệNH

PHÁP LỆNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH

LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam đã được Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 1 năm 1989.

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam như sau:

1- Đoạn 2, Điều 26 về hệ thống cấp bậc hàm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được bổ sung như sau:

"Hệ thống cấp bậc hàm quy định như sau:

Cấp tướng có bốn bậc: Đại tướng,

Thượng tướng,

Trung tướng,

Thiếu tướng;

Cấp tá có bốn bậc: Đại tá,

Thượng tá,

Trung tá,

Thiếu tá;

Cấp uý có bốn bậc: Đại uý,

Thượng uý,

Trung uý,

Thiếu uý;

Cấp hạ sĩ quan có ba bậc: Thượng sĩ,

Trung sĩ,

Hạ sĩ;

Cấp chiến sĩ có hai bậc: Chiến sĩ bậc một,

Chiến sĩ bậc hai."

2- Đoạn 2, Điều 27 về thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan Cảnh sát nhân dân được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm đối với sĩ quan quy định như sau:

Thiếu uý lên trung uý: hai năm,

Trung uý lên thượng uý: ba năm,

Thượng uý lên đại uý : ba năm,

Đại uý lên thiếu tá : bốn năm,

Thiếu tá lên trung tá: bốn năm,

Trung tá lên thượng tá: bốn năm,

Thượng tá lên đại tá : bốn năm.

Việc xét thăng bậc hàm cấp tướng không quy định thời hạn.

Thời gian học tập tại trường được tính vào thời hạn để xét thăng cấp bậc hàm".

3- Bổ sung một số điều mới như sau:

"Điều 28b

Hệ thống chức vụ trong Lực lượng Cảnh sát nhân dân do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Mỗi chức vụ được bố trí nhiều nhất ba cấp bậc hàm kế tiếp. Trong trường hợp sĩ quan có cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm, đủ tiêu chuẩn và đã đến thời hạn xét thăng cấp bậc hàm nhưng không có nhu cầu bổ nhiệm chức vụ cao hơn, thì không thăng cấp bậc hàm mà sẽ được xét nâng mức lương theo quy định về chế độ tiền lương của sĩ quan".

4- Điều 34 về chế độ tiền lương và phụ cấp của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 34.

Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp do Hội đồng bộ trưởng quy định.

Phụ cấp thâm niên được tính theo thời gian phục vụ tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân làm nhiệm vụ có tính chất đặc thù còn được hưởng các khoản phụ cấp khác.

Hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân phục vụ theo chế độ nghĩa vụ, được hưởng chế độ cung cấp theo quy định của Hội đồng bộ trưởng".

Điều 2

Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 1991

 

 

  • Bộ Tư pháp
  • Liên hệ
  • Phản hồi

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP

Địa chỉ: 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04.62739718 - Fax: 04.62739359. Email: banbientap@moj.gov.vn; cntt@moj.gov.vn.

Giấy phép cung cấp thông tin trên internet số 28/GP-BC ngày 25/03/2005.

Trưởng Ban biên tập: Nguyễn Tiến Dũng - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.

Ghi rõ nguồn Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.