Các chỉ tiêu thống kê về tình hình thi hành pháp luật trong Thông tư số 08/2011/TT-BTP và một số kiến nghị hoàn thiện

16/01/2014

Việc rà soát các chỉ tiêu ở nội dung này được thực hiện dựa trên cơ sở các tiêu chí quy định tại các Điều 8, 9 và 10 Chương II Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.

 

 

CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ

VỀ TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRONG THÔNG TƯ SỐ 08/2011/TT-BTP VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ  HOÀN THIỆN

 

                                                      Trần Thị Diệu Thúy[1]

 

I. CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT ĐÃ CÓ TRONG THÔNG TƯ SỐ 08/2011/TT-BTP

Việc rà soát các chỉ tiêu ở nội dung này được thực hiện dựa trên cơ sở các tiêu chí quy định tại các Điều 8, 9 và 10 Chương II Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.

1. Một số chỉ tiêu liên quan đến tính kịp thời, đầy đủ, đồng bộ, thống nhất và khả thi của văn bản QPPL

Liên quan đến đánh giá về tính kịp thời, tính đầy đủ, tính đồng bộ, thống nhất và khả thi của văn bản QPPL nói chung, Thông tư số 08/2011/TT-BTP có 02 nhóm chỉ tiêu cơ bản như sau:

1,1. Nhóm chỉ tiêu về xây dựng văn bản QPPL

- “Số văn bản QPPL do HĐND và UBND các cấp chủ trì soạn thảo”

“Số văn bản QPPL do HĐND và UBND các cấp chủ trì soạn thảo đã được ban hành”

- “Số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, Ngành chủ trì soạn thảo”

“Số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ, Ngành chủ trì soạn thảo đã được ban hành”

Các chỉ tiêu này tuy có thể hiện ở mức độ nhất định về tình hình ban hành văn bản QPPL tại địa phương và các Bộ, Ngành (cụ thể là có thể đánh giá về mức độ hoàn thành các văn bản được giao chủ trì soạn thảo trong kỳ báo cáo, so sánh tương quan số lượng văn bản ban hành nhiều hơn, ít hơn giữa các địa phương, các Bộ, Ngành…) nhưng các chỉ tiêu này chưa đánh giá được về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản QPPL trong kỳ báo cáo.

1.2. Nhóm chỉ tiêu về kiểm tra văn bản QPPL

- Số văn bản QPPL phát hiện trái pháp luật trong tương quan so sánh với 3 chỉ tiêu như: Số văn bản QPPL đã tự kiểm tra, số văn bản QPPL đã tiếp nhận để kiểm tra theo thẩm quyền, số văn bản QPPL đã ban hành trong kỳ báo cáo.

Việc so sánh này sẽ xác định được tỷ lệ văn bản QPPL phát hiện trái pháp luật trong kỳ báo cáo. Nếu thống kê có ít văn bản trái pháp luật có thể đưa đến đánh giá về tính đồng bộ của pháp luật, chất lượng xây dựng văn bản QPPL tốt nhưng cũng chưa đánh giá được tính khả thi; và trong một số trường hợp thống kê ít văn bản trái pháp luật cũng có thể do năng lực kiểm tra hạn chế, không phát hiện hoặc bỏ qua lỗi trái pháp luật, hoặc cũng không loại trừ khả năng số liệu thống kê không chính xác, cố ý báo cáo sai lệch số liệu…

- Số lỗi trái pháp luật trong các VBQPPL đã được phát hiện trái pháp luật (với 05 phân tổ phân tích chi tiết các lỗi trái pháp luật: trái về căn cứ pháp lý, trái về thẩm quyền ban hành, trái về nội dung văn bản, trái về trình tự thủ tục và trái về thể thức kỹ thuật trình bày).

Việc thống kê chi tiết các loại lỗi trái pháp luật cho phép đánh giá phần nào về chất lượng, tính thống nhất và khả thi của văn bản QPPL được ban hành trong kỳ báo cáo (trong một số trường hợp còn bao gồm cả số văn bản QPPL được ban hành trong kỳ báo cáo trước, đến kỳ báo cáo này mới thực hiện kiểm tra).

Tuy nhiên, cũng giống như nhóm chỉ tiêu về xây dựng văn bản QPPL, nhóm chỉ tiêu về kiểm tra văn bản QPPL cũng chỉ cho phép đánh giá phần nào về chất lượng, tính thống nhất và khả thi  của văn bản QPPL được ban hành trong kỳ báo cáo mà chưa đánh giá được về tính hiệu quả, đồng bộ, thống nhất và khả thi của văn bản QPPL phải ban hành trong kỳ báo cáo.

2. Một số chỉ tiêu liên quan đến tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật và tuân thủ pháp luật

2.1. Nhóm chỉ tiêu liên quan đến tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật và tuân thủ pháp luật nói chung

Thông tư số 08/2011/TT-BTP quy định một số chỉ tiêu về phổ biến pháp luật, trong đó:

a) Nhóm chỉ tiêu về hình thức tuyên truyền pháp luật và số lượng tài liệu tuyên truyền pháp luật được phát miễn phí, gồm 12 chỉ tiêu:

(1) Số cuộc tuyên truyền miệng pháp luật; 

(2) Số lượt người được tuyên truyền miệng pháp luật;

(3) Số lượng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền pháp luật trên báo, tạp chí, đài phát thanh- truyền hình cấp tỉnh;

(4) Số chương trình tuyên truyền pháp luật được thực hiện trên đài truyền thanh cấp huyện;

(5) Số chương trình tuyên truyền pháp luật được thực hiện trên hệ thống truyền thanh cấp xã;

(6) Số cuộc thi tìm hiểu pháp luật;

(7) Số lượt người dự thi tìm hiểu pháp luật;

(8) Số câu lạc bộ pháp luật;

(9) Số người là thành viên câu lạc bộ pháp luật;

(10) Số lượng tủ sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị;

(11) Số lượng tủ sách pháp luật cấp xã;

(12) Số lượt người đọc mượn.

13) Số lượng tài liệu tuyên truyền pháp luật được phát hành miễn phí (chia theo loại tài liệu: tờ rơi, tờ gấp, sách, băng-đĩa hình, băng-đĩa tiếng, tài liệu khác).

* Đánh giá:

- Phần lớn các chỉ tiêu này đều phản ánh kết quả hoạt động phổ biến pháp luật và phần nào phản ánh tính đầy đủ của việc phổ biến pháp luật thông qua việc địa phương đó có triển triển khai hay không triển khai hoạt động tuyên truyền pháp luật ở địa phương. Nếu có triển khai thì sẽ có số liệu thống kê phản ánh được mức độ, quy mô triển khai, mức độ thu hút sự quan tâm của người được tuyên truyền đối với việc tuyên truyền pháp luật.

- Một số ít chỉ tiêu phản ánh hạn chế tính đầy đủ và hiệu quả của tuyên tryền pháp luật:

+ Chỉ tiêu “Số lượng tủ sách pháp luật cấp xã” đánh giá được mức độ đầy đủ của việc xây dựng tủ sách pháp luật cấp xã (Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật quy định mức chi tối thiểu cho mỗi tủ sách pháp luật cấp xã là 2 triệu đồng/năm. Hàng năm, dựa trên số lượng đơn vị hành chính cấp xã được công bố trong Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê và số liệu thống kê về số lượng tủ sách pháp luật cấp xã sẽ đánh giá được tính đầy đủ của việc xây dựng tủ sách pháp luật cấp xã).

+ Chỉ tiêu “Số lượt người đọc mượn” phản ánh mức độ quan tâm của người dân tại địa phương đối với tủ sách pháp luật, qua đó phản ánh hiệu quả của tủ sách pháp luật, hiệu quả của việc tuyên truyền pháp luật.

- Các chỉ tiêu này chưa đánh giá được tính kịp thời, phù hợp của hoạt động phổ biến pháp luật.

b) Nhóm chỉ tiêu về tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực thực hiện việc phổ biến pháp luật, gồm 06 chỉ tiêu:

(1) Chỉ tiêu về số lượng cán bộ tư pháp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (phân tổ chi tiết đến trình độ chuyên môn Luật (trung cấp; đại học, sau đại học) và chuyên môn khác);

(2) Chỉ tiêu về số lượng pháp chế thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (phân tổ chi tiết đến trình độ chuyên môn Luật (trung cấp; đại học, sau đại học) và chuyên môn khác);

(3) Số tuyên truyền viên pháp luật cấp xã;

(4) Số báo cáo viên cấp huyện;

(5) Số báo cáo viên cấp tỉnh;

(6) Số báo cáo viên cấp trung ương;

2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật và tuân thủ pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể

Thông tư số 08/2011/TT-BTP có một số chỉ tiêu đánh giá về tình hình bảo đảm các điều kiện thi hành pháp luật và tuân thủ pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể như: hòa giải ở cơ sở, công chứng, luật sư, bán đấu giá, giám định tư pháp

a) Trong lĩnh vực hòa giải ở cơ sở

- Nhóm chỉ tiêu về tập huấn, phổ biến pháp luật:

Chỉ tiêu “Số lượt tổ viên tổ hòa giải được bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, kiến thức pháp luật” và “số tổ viên tổ hòa giải chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, kiến thức pháp luật”: Đánh giá được tính kịp thời của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật đối với các tổ viên tổ hòa giải ở cơ sở thực hiện nhiệm vụ hòa giải trong kỳ báo cáo trên địa bàn xã, huyện, tỉnh, trung ương.

Nếu so sánh số liệu thống kê về chỉ tiêu này và chỉ tiêu về “số vụ việc hòa giải thành” giữa các địa phương có thể thấy được hiệu quả của việc bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, kiến thức pháp luật.

- Nhóm chỉ tiêu về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực:

+ Chỉ tiêu “Số tổ hòa giải”/”Số thôn tổ dân phố và tương đương”: đánh giá được mức độ đầy đủ của tổ hòa giải ở cơ sở.

+ Chỉ tiêu “Số tổ viên tổ hòa giải” (phân tổ chi tiết đến thành phần tổ hòa giải (Trưởng thôn, tổ trưởng dân phố, Bí thư Chi bộ, Cán bộ Mặt trận và các tổ chức thành viên, Già làng, chức sắc tôn giáo, thành phần khác; Trình độ chuyên môn Luật (trung cấp; đại học, sau đại học), chuyên môn khác và chưa qua đào tạo): Đánh giá được uy tín,  trình độ của tổ viên tổ hào giải, qua đó phần nào đánh giá được mức độ đáp ứng của tổ viên tổ hòa giải ở cơ sở.

- Nhóm chỉ tiêu về áp dụng pháp luật:

Chỉ tiêu “Số vụ việc hòa giải thành”, “Số vụ việc hòa giải không thành”, “Số vụ việc đang hòa giải”/“Số vụ việc tiếp nhận hòa giải”: đánh giá được kết quả giải quyết yêu cầu của hộ gia đình, cá nhân đối với các vụ việc được tiếp nhận để hòa giải ở cơ sở trong kỳ báo cáo. Kết quả này cũng phần nào phản ánh tính chính xác, hiệu quả trong áp dụng pháp luật về hòa giải.

b) Trong lĩnh vực công chứng, luật sư, bán đấu giá tài sản và giám định tư pháp:

- Nhóm chỉ tiêu về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực:

+ Lĩnh vực công chứng: Có 02 chỉ tiêu, “Số tổ chức hành nghề công chứng” và “Số công chứng viên”.

+ Lĩnh vực Luật sư: Có 04 chỉ tiêu, “Số tổ chức hành nghề luật sư (TCHNLS) tại địa phương”, “Số Chi nhánh của TCHNLS trong nước tại địa phương”, “Số Văn phòng giao dịch của TCHNLS trong nước tại địa phương” và “Số luật sư hành nghề tại địa phương”.

+ Lĩnh vực bán đấu giá tài sản: Có 05 chỉ tiêu, “số tổ chức bán đấu giá tài sản”, “Số Hội đồng BĐGTS cấp huyện”, “Số Hội đồng BĐGTS trong trường hợp đặc biệt”, “Số đấu giá viên”, “Số nhân viên khác”.  

+ Lĩnh vực giám định tư pháp: Có 02 chỉ tiêu:

“Số Giám định viên tư pháp” và “Số người giám định tư pháp theo vụ việc” trên địa bàn tỉnh (phân tổ chi tiết đến Số Giám định viên tư pháp, Số người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực Pháp y, Pháp y tâm thần, Kỹ thuật hình sự, Văn hóa, Tài chính kế toán, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin truyền thông, Nông, lâm nghiệp và khác).

“Số Giám định viên tư pháp” tại các tổ chức giám định tư pháp ở Trung ương (phân tổ chi tiết đến số Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực Pháp y, Pháp y tâm thần, Kỹ thuật hình sự).

Đánh giá:

Nếu so với số lượng đơn vị hành chính thì các chỉ tiêu ở 4 lĩnh vực này có thể cho phép đánh giá được tính đủ ở mức độ đã có hay chưa có tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực bảo đảm thực hiện các hoạt động trong từng lĩnh vực. Nhưng các chỉ tiêu này chưa đánh giá được tính phù hợp, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật trong từng lĩnh vực.

Nếu kết hợp đánh giá đồng thời các chỉ tiêu về nguồn nhân lực này với kết quả công chứng, kết quả hoạt động trong lĩnh vực luật sư, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp thể hiện qua các chỉ tiêu được liệt kê dưới dây và nếu so sánh giữa các địa phương với nhau hay so sánh ở cùng một địa phương trong các năm khác nhau, thì cũng có thể đưa ra một số đánh giá về chất lượng, tính phù hợp, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực.

- Nhóm chỉ tiêu về áp dụng pháp luật

+ Lĩnh vực công chứng: Có 01 chỉ tiêu “Số lượng việc công chứng hợp đồng (HĐ), giao dịch” (phân tổ chi tiết đến loại hợp đồng, giao dịch: “Công chứng HĐ chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất”,  “Công chứng HĐ mua bán, tặng cho, góp vốn bằng tài sản khác”, “Công chứng HĐ thuê quyền sử dụng đất, thuê tài sản”, “Công chứng HĐ vay tiền, thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, HĐ bảo lãnh”, “Công chứng di chúc và các giao dịch về thừa kế khác”, “Công chứng văn bản bán đấu giá bất động sản”, “Công chứng HĐ ủy quyền, giấy ủy quyền”, “Công chứng HĐ, giao dịch khác”, “Nhận lưu giữ di chúc”, “Cấp bản sao văn bản công chứng”.

+ Lĩnh vực Luật sư: Có 01 chỉ tiêu “Số việc thực hiện ” (phân tổ chi tiết đến loại việc thực hiện: Số việc tham gia tố tụng (Hình sự, dân sự và HNGĐ, Kinh tế, thương mại, Hành chính, Lao động); Số việc tư vấn pháp luật (thường xuyên, theo vụ việc, theo hình thức khác); Đại diện ngoài tố tụng; Dịch vụ pháp lý khác và Trợ giúp pháp lý miễn phí ).

+ Lĩnh vực bán đấu giá tài sản: Có 05 chỉ tiêu, “Số hợp đồng đã ký”, “Số hợp đồng bán đấu giá thành”, “Số cuộc bán đấu giá đã thực hiện” “Số cuộc bán đấu giá thành”, “Giá của tài sản bán đấu giá (Giá khởi điểm, Giá bán, Chênh lệch”.

+ Lĩnh vực giám định tư pháp: Có 02 chỉ tiêu:

“Số vụ việc đã thực hiện giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng” (phân tổ chi tiết đến loại việc thực hiện giám định: Pháp y, Pháp y tâm thần, Kỹ thuật hình sự, Văn hóa, Tài chính kế toán, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin truyền thông, Nông, lâm nghiệp, Khác);

“Số vụ việc đã thực hiện giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức” (phân tổ chi tiết đến loại việc thực hiện giám định: Pháp y, Pháp y tâm thần, Kỹ thuật hình sự).

Đánh giá:

Phần lớn các chỉ tiêu này chỉ phản ánh được một phần hoạt động áp dụng pháp luật; tuy thể hiện kết quả công chứng, kết quả hoạt động trong lĩnh vực luật sư, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp nhưng kết quả thể hiện còn chung chung. Nếu sử dụng số liệu thống kê để so sánh giữa các năm, có thể phần nào đánh giá được nhu cầu của xã hội đối với 4 lĩnh vực này thông qua con số tăng, giảm. Nhưng các kết quả từ các chỉ tiêu này chưa đánh giá được tính chính xác trong áp dụng pháp luật của từng lĩnh vực (vì chưa có thống kê về số lượng vụ việc bị khiếu nại, tố cáo, bị xử lý vi phạm) và cũng chưa đánh giá được khả năng đáp ứng của các tổ chức hành nghề công chứng, luật sư, các tổ chức bán đấu giá tài sản và các tổ chức giám định đối với yêu cầu của cá nhân, tổ chức (vì chưa có thống kê số yêu cầu của cá nhân, tổ chức chưa được giải quyết).

Riêng trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản, có thể đánh giá một cách hạn chế về khả năng giải quyết của các tổ chức bán đấu giá tài sản đối với yêu cầu của cá nhân, tổ chức về bán đấu giá tài sản. Từ các phép tính tỷ lệ % “Số hợp đồng bán đấu giá thành”/“Số hợp đồng đã ký”; “Số cuộc bán đấu giá thành”/“Số cuộc bán đấu giá đã thực hiện”;  “Chênh lệch” giữa giá bán và giá khởi điểm/“Giá khởi điểm” sẽ cho đánh giá hiệu quả của hoạt động bán đấu giá tài sản.

II. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CHỈ TIÊU MỚI VỀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP

1. Một số chỉ tiêu mới đánh giá về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật

1.1. Chỉ tiêu phản ánh tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật

Gồm 03 chỉ tiêu:

(1) Số lượng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) phải ban hành trong kỳ báo cáo: Phân tổ chi tiết theo loại văn bản QPPL phải ban hành (Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của UBTVQH; Lệnh, quyết định của CTN; Nghị định; Quyết định của TTCP; Thông tư của Bộ, Ngành, Nghị quyết của HĐND, Quyết định và Chỉ thị của UBND)

(2). Số lượng văn bản QPPL phải ban hành đã được ban hành: Phân tổ kép

 - Chia theo loại văn bản QPPL được ban hành (Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của UBTVQH; Lệnh, quyết định của CTN; Nghị định; Quyết định của TTCP; Thông tư của Bộ, Ngành, Nghị quyết của HĐND, Quyết định và Chỉ thị của UBND);

- Chia theo tiến độ ban hành văn bản (đúng tiến độ; chậm tiến độ (chậm dưới 1 năm, chậm từ 1 đến dưới 2 năm, chậm từ 2 năm trở lên).

(3) Số lượng văn bản QPPL phải ban hành nhưng chưa được ban hành: Phân tổ kép

 - Chia theo loại văn bản QPPL được ban hành (Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của UBTVQH; Lệnh, quyết định của CTN; Nghị định; Quyết định của TTCP; Thông tư của Bộ, Ngành, Nghị quyết của HĐND, Quyết định và Chỉ thị của UBND);

- Chia theo mức độ chậm ban hành văn bản (chậm dưới 1 năm, chậm từ 1 đến dưới 2 năm, chậm từ 2 năm trở lên).

1.2. Chỉ tiêu phản ánh tính thống nhất, đồng bộ của văn bản

Gồm 02 chỉ tiêu:

(1) Số lượng văn bản QPPL không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao: Phân tổ kép

- Chia theo loại văn bản QPPL không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao (Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của UBTVQH; Lệnh, quyết định của CTN; Nghị định; Quyết định của TTCP; Thông tư của Bộ, Ngành, Nghị quyết của HĐND, Quyết định và Chỉ thị của UBND);

- Chia theo mức độ không thống nhất, không đồng bộ và không khả thi:

+ Số văn bản QPPL ban hành không đúng thẩm quyền

+ Số văn bản QPPL ban hành trái pháp luật về nội dung

+ Số văn bản QPPL ban hành không đúng trình tự, thủ tục

Trong trường hợp một văn bản phát hiện từ 02 lỗi trở lên thì chỉ tính vào một nhóm và xếp theo thứ tự như sau: thẩm quyền, nội dung, trình tự thủ tục. Ví dụ: Một văn bản có 3 vừa ban hành không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục vừa trái pháp luật về nội dung thì chỉ tính là 1 văn bản và xếp vào nhóm không đúng thẩm quyền.

Chú ý: Chỉ tiêu “Số lượng văn bản QPPL không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao” thống kê trên cơ sở chỉ tiêu số 2 khoản 1 mục I phần B chuyên đề này “số văn bản QPPL phải ban hành đã được ban hành trong kỳ báo cáo”).

(2) Số lượng văn bản QPPL không thống nhất, không đồng bộ và tính khả thi không cao đã được xử lý: Phân tổ kép

- Chia theo loại văn bản QPPL đã được xử lý (Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của UBTVQH; Lệnh, quyết định của CTN; Nghị định; Quyết định của TTCP; Thông tư của Bộ, Ngành, Nghị quyết của HĐND, Quyết định và Chỉ thị của UBND);

- Chia theo cách thức xử lý (Đình chỉ, Hủy bỏ, khác)

2. Một số chỉ tiêu đánh giá về tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật

2.1. Chỉ tiêu phản ánh tính kịp thời, đầy đủ, phù hợp và hiệu quả của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật

Gồm 03 chỉ tiêu:

(1) Số cuộc tập huấn, tuyền truyền miệng pháp luật về việc triển khai thực hiện các văn bản QPPL phải ban hành đã được ban hành trong kỳ báo cáo

- Chia theo loại văn bản QPPL là nội dung cơ bản của cuộc tập huấn, tuyên truyền (Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của UBTVQH; Lệnh, quyết định của CTN; Nghị định; Quyết định của TTCP; Thông tư của Bộ, Ngành, Nghị quyết của HĐND, Quyết định và Chỉ thị của UBND);

- Số người tham dự tập huấn, tuyên truyền miệng pháp luật (cán bộ công chức chịu trách nhiệm thi hành; cá nhân, tổ chức chịu sự tác động trực tiếp được phổ biến, hướng dẫn thi hành).

(2) Số lần phát sóng trên đài truyền thanh xã, huyện, tỉnh; đài truyền hình  tỉnh về tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật đối với các văn bản QPPL phải ban hành đã được ban hành trong kỳ báo cáo

Chia theo loại văn bản QPPL là nội dung cơ bản của lần phát sóng (Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của UBTVQH; Lệnh, quyết định của CTN; Nghị định; Quyết định của TTCP; Thông tư của Bộ, Ngành, Nghị quyết của HĐND, Quyết định và Chỉ thị của UBND).

(3) Số lượng tài liệu được phát miễn phí

Chia theo loại văn bản QPPL là nội dung cơ bản thể hiện trong tài liệu phát miễn phí (Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của UBTVQH; Lệnh, quyết định của CTN; Nghị định; Quyết định của TTCP; Thông tư của Bộ, Ngành, Nghị quyết của HĐND, Quyết định và Chỉ thị của UBND).

2.2. Chỉ tiêu phản ánh tính phù hợp của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực cho thi hành pháp luật

Gồm 04 chỉ tiêu:

(1) Số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải thành lập mới để thực hiện nhiệm vụ nêu tại các văn bản QPPL trong kỳ báo cáo (phân tổ chi tiết theo loại cơ quan, đơn vị phải thành lập ở các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã)).

(2) Số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp phải thành lập mới đã được thành lập (phân tổ chi tiết theo loại cơ quan, đơn vị mới được thành lập ở các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã)).

(3) Số lượng biên chế và yêu cầu trình độ đối với biên chế được giao cho các cơ quan, đơn vị thành lập mới (phân tổ chi tiết theo biên chế được giao cho mỗi loại cơ quan, đơn vị mới được thành lập ở các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã)).

(4) Số lượng biên chế thực hiện và trình độ thực tế của biên chế thực hiện tại các cơ quan, đơn vị thành lập mới (phân tổ chi tiết theo biên chế thực hiện tại cơ quan, đơn vị mới được thành lập ở các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã)).

2.3. Chỉ tiêu phản ánh mức độ đáp ứng về kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm cho thi hành pháp luật

Gồm 04 chỉ tiêu:

(1) Số kinh phí được cấp, hỗ trợ để xây dựng các văn bản QPPL

(2) Số kinh phí được cấp, hỗ trợ để thực hiện các hoạt động về tập huấn, phổ biến giáo dục pháp luật

(3) Số kinh phí được cấp đảm bảo hoạt động của cơ quan đơn vị mới thành lập (Kính phí xây dựng, thuê trụ sở, trang thiết bị làm việc, lương, phụ cấp, điện, nước….)

(4) Kinh phí thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra

Các chỉ tiêu này đều được phân tổ chi tiết theo 4 cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã)).

3. Một số chỉ tiêu đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật

Các chỉ tiêu được đề xuất dưới đây (ngoài phân tổ nêu tại mỗi chỉ tiêu), đều được phân tổ chi tiết theo nội dung về: cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng; cấp chứng nhận, chứng chỉ liên quan đến trình độ học vấn, chuyên môn; cấp giấy đăng ký kinh doanh; cấp giấy đăng ký hộ tịch, nhân thân; …), gồm 12 chỉ tiêu:

(1) Số yêu cầu của cá nhân, tổ chức được gửi đến cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền

(2)  Số yêu cầu của cá nhân, tổ chức được cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền thụ lý giải quyết

(3)  Số yêu cầu của cá nhân, tổ chức được thụ lý đã giải quyết xong (Chia theo thời gian giải quyết vụ việc (đúng thời hạn, chậm (kéo dài một khoảng thời gian dưới mức để giải quyết vụ việc theo đúng kỳ hạn, kéo dài một khoảng thời gian từ mức để giải quyết vụ việc theo đúng kỳ hạn trở lên)

(4) Số yêu cầu của cá nhân, tổ chức được thụ lý chưa được giải quyết, chuyển kỳ sau

(5) Số việc có đơn khiếu nại, tố cáo

(6) Số việc có đơn khiếu nại, tố cáo được thụ lý

(7) Số việc có đơn khiếu nại, tố cáo được thụ lý đã được giải quyết

(8) Số việc có đơn khiếu nại, tố cáo được thụ lý chưa được giải quyết, chuyển kỳ sau

(9) Số cuộc thanh tra, kiểm tra (thường kỳ, đột xuất)

(10) Số vụ vi phạm phát hiện được (đối tượng vi phạm: cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân chịu sự tác động)

(11) Số vụ vi phạm bị xử lý vi phạm hành chính (đối tượng vi phạm: cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân chịu sự tác động)

(12) Số vụ vi phạm bị khởi kiện ra Tòa (đối tượng vi phạm: cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân chịu sự tác động)./.




 



[1] Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp