Dựa trên Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề ban hành trong Thông tư, các trung tâm dạy nghề có thể tự kiểm định, đánh giá và hoàn thiện các điều kiện đảm bảo chất lượng, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng dạy nghề của trung tâm dạy nghề. Đồng thời, hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn này cũng là cơ sở giúp các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thực hiện việc kiểm định, công nhận hoặc không công nhận các trung tâm dạy nghề đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng theo quy định; công bố công khai kết quả kiểm định cho người học nghề và xã hội biết.
Theo đó, Thông tư quy định 9 tiêu chí kiểm định và mỗi tiêu chí đều có điểm chuẩn để đánh giá, bao gồm: Tiêu chí 1 - mục tiêu và nhiệm vụ (06 điểm); Tiêu chí 2 - tổ chức và quản lý (08 điểm); Tiêu chí 3 - hoạt động dạy và học (16 điểm); Tiêu chí 4 - giáo viên và cán bộ quản lý (18 điểm); Tiêu chí 5 - chương trình, giáo trình (18 điểm); Tiêu chí 6 – thư viện (02 điểm); Tiêu chí 7 – cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học (18 điểm); Tiêu chí 8 – quản lý tài chính (08 điểm); Tiêu chí 9 – các dịch vụ cho người học nghề (06 điểm). Tổng số điểm chuẩn của tất cả các tiêu chí là 100 điểm.
Trên cơ sở điểm chuẩn này, Thông tư phân loại thành các cấp độ của kết quả kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề khác nhau. Cấp độ 1 có tổng số điểm đánh giá đạt dưới 50 điểm hoặc đạt từ 50 điểm trở lên nhưng điểm đánh giá của một trong các tiêu chí kiểm định đạt dưới 50% điểm chuẩn của tiêu chí đó.
Cấp độ 2 có tổng số điểm đánh giá đạt từ 50 điểm đến dưới 80 điểm và điểm đánh giá của từng tiêu chí kiểm định phải đạt từ 50% điểm chuẩn trở lên hoặc đạt 80 điểm trở lên và điểm đánh giá của từng tiêu chí kiểm định đạt từ 50% điểm chuẩn trở lên nhưng có một trong các tiêu chí 4, 5, 7 quy định tại điểm d, đ và g khoản 1 Điều 4 của Thông tư này đạt dưới 80% điểm chuẩn của tiêu chí đó.
Cấp độ 3 có tổng số điểm đánh giá đạt từ 80 điểm trở lên và điểm đánh giá của từng tiêu chí kiểm định phải đạt từ 50% điểm chuẩn trở lên, trong đó các tiêu chí 4, 5, 7 quy định tại điểm d, đ và g khoản 1 Điều 4 của Thông tư này phải đạt từ 80% điểm chuẩn trở lên.
Với mỗi tiêu chí, Thông tư phân loại cụ thể hơn thành các tiêu chuẩn và chi tiết hơn là các chỉ số chi tiết. Tiêu chí 1 phân loại thành 2 tiêu chuẩn, 6 chỉ số; Tiêu chí 2 gồm 3 tiêu chuẩn, 8 chỉ số; Tiêu chí 3 gồm 5 tiêu chuẩn, 16 chỉ số; Tiêu chí 4: 6 tiêu chuẩn, 18 chỉ số; Tiêu chí 5: 6 tiêu chuẩn, 18 chỉ số; Tiêu chí 6: 1 tiêu chuẩn, 2 chỉ số; Tiêu chí 7: 5 tiêu chuẩn, 18 chỉ số; Tiêu chí 8: 3 tiêu chuẩn, 8 chỉ số; Tiêu chí 9: 2 tiêu chuẩn, 6 chỉ số.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Thành Trung