Quy định mới về thẻ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức THADS (Phần VIII)

19/10/2009
Theo quy định tại Điều 25 Luật THADS năm 2008 thì Chấp hành viên (CHV), Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác THADS được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, đồng thời Luật cũng quy định CHV không được sử dụng thẻ CHV, trang phục, phù hiệu thi hành án để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đối tượng được cấp phát và việc sử dụng thẻ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu đối với CHV, Thẩm tra viên và công chức làm công tác THADS được quy định cụ thể như sau:

1. Đối tượng được cấp phát thẻ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu THADS

Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS và cán bộ, công chức làm công tác THADS thì chỉ có CHV mới được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp thẻ CHV để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ. Tuy nhiên, Nghị định số 74/2009/NĐ-CP đã mở rộng hơn đối tượng được cấp thẻ bao gồm cả CHV và Thẩm tra viên, cụ thể Điều 32 Nghị định này quy định CHV, Thẩm tra viên thi hành án được cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi chức vụ hoặc chức danh được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức danh mới; khi thôi giữ chức vụ phải trả lại thẻ; nếu CHV, Thẩm tra viên thi hành án làm mất thẻ phải báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án nơi người đó công tác biết. Thẻ CHV, Thẩm tra viên thi hành án do Bộ Tư pháp cấp. Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ CHV, Thẩm tra viên thi hành án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Kế thừa Nghị định số 50/2005/NĐ-CP, Điều 41 và Điều 46 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP tiếp tục quy định CHV, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án thuộc cơ quan THADS địa phương; Thẩm tra viên thi hành án, công chức của Tổng cục THADS thuộc Bộ Tư pháp được cấp phù hiệu, cấp hiệu, trang phục để thi hành nhiệm vụ.

2. Các loại phù hiệu, cấp hiệu, trang phục THADS

Để phù hợp với những điểm mới của Luật THADS năm 2008 về hệ thống tổ chức THADS; về tên gọi chức vụ lãnh đạo cơ quan quản lý, cơ quan THADS; về cơ cấu ngạch CHV sơ cấp, CHV trung cấp, CHV cao cấp, v.v... cũng như tính chất và ý nghĩa của việc sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục mà Nghị định số 74/2009/NĐ-CP đã có nhiều quy định mới về phù hiệu, cấp hiệu của CHV, Thẩm tra viên và công chức THADS so với Nghị định số 50/2005/NĐ-CP, cụ thể:

a. Phù hiệu, cấp hiệu THADS

Điều 42 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định mới về phù hiệu, cấp hiệu THADS như sau:

- Phù hiệu THADS trên mũ có hình tròn bằng kim loại, phía ngoài hình tròn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung tâm hình tròn, xung quanh hai bên có bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù hiệu trên phần cành tùng kép có hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.

- Cấp hiệu THADS gồm: cấp hiệu trên cầu vai áo và cấp hiệu trên ve áo.

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm, xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu là một khối hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh, phần giữa cấp hiệu có các ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng hoặc trắng bạc, phần cuối cấp hiệu có 2 cành tùng xếp chéo nhau hoặc các gạch ngang bằng kim loại màu vàng hoặc trắng bạc để phân biệt đối với từng chức vụ lãnh đạo hoặc chức danh công chức;

+ Cấp hiệu trên ve áo gồm các loại: cành tùng đơn bằng kim loại; cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng, màu trắng bạc hoặc không có viền kim loại. Việc sử dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp dụng tuỳ theo từng chức vụ, chức danh công chức.

b. Cấp hiệu lãnh đạo Tổng cục THADS, lãnh đạo cơ quan THADS địa phương

Điều 43 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định mới về cấp hiệu lãnh đạo Tổng cục THADS, lãnh đạo cơ quan THADS địa phương như sau:

- Cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục THADS:

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng cục THADS có 2 ngôi sao hình khối màu vàng xếp theo chiều dọc ở giữa, phần cuối cấp hiệu là 2 cành tùng màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu trên ve áo là cành tùng đơn màu vàng.

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng cục trưởng Tổng cục THADS thực hiện như cấp hiệu của Tổng Cục trưởng Tổng cục THADS (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP) nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao.

- Cấp hiệu của lãnh đạo Cục THADS tỉnh:

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục THADS tỉnh là cấp hiệu của ngạch CHV mà người đó đang giữ;

+ Cấp hiệu trên ve áo của Cục trưởng Cục THADS tỉnh là cành tùng đơn màu vàng; cấp hiệu trên ve áo của Phó Cục trưởng Cục THADS tỉnh là cành tùng đơn màu trắng bạc.

- Cấp hiệu của lãnh đạo Chi cục THADS huyện:

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục THADS huyện là cấp hiệu của ngạch CHV mà người đó đang giữ;

+ Cấp hiệu trên ve áo của Chi cục trưởng Chi cục THADS huyện bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng; cấp hiệu trên ve áo của Phó Chi cục trưởng Chi cục THADS huyện bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu trắng bạc.

c. Cấp hiệu lãnh đạo đơn vị thuộc Tổng cục THADS và lãnh đạo đơn vị thuộc Cục THADS tỉnh

Điều 44 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định mới về cấp hiệu lãnh đạo đơn vị thuộc Tổng cục THADS và lãnh đạo đơn vị thuộc Cục THADS tỉnh như sau:

- Cấp hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục THADS:

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục THADS có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch bằng kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng;

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục THADS thực hiện như cấp hiệu của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục THADS (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP) nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu.

- Cấp hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc Cục THADS:

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị và cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục THADS là cấp hiệu của ngạch chức danh công chức mà người đó đang giữ;

+ Cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục THADS bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng;

+ Cấp hiệu trên ve áo của cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục THADS bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu trắng bạc.

d. Cấp hiệu các ngạch công chức thuộc Tổng cục THADS và cơ quan THADS địa phương

Điều 45 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định mới về cấp hiệu các ngạch công chức thuộc Tổng cục THADS và cơ quan THADS địa phương như sau:

- Cấp hiệu của CHV:

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo của CHV cao cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu xanh nhạt nằm theo chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu trắng bạc xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch bằng kim loại màu trắng bạc nằm ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu trắng bạc;

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của CHV trung cấp thực hiện như cấp hiệu trên cầu vai áo của CHV cao cấp (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP) nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu;

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của CHV sơ cấp thực hiện như cấp hiệu trên cầu vai áo của CHV cao cấp (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP) nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao nằm dọc cấp hiệu.

- Cấp hiệu của Thẩm tra viên thi hành án và công chức khác:

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu trắng bạc xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là gạch kim loại nằm ngang; Cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu trắng bạc;

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên chính thi hành án thực hiện như cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 45 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP) nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu;

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên thi hành án thực hiện như cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 45 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP) nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao nằm dọc cấp hiệu;

+ Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của công chức khác thuộc Tổng cục THADS và các cơ quan THADS địa phương thực hiện như cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 45 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP) nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao nằm ở giữa cấp hiệu.

đ. Trang phục của CHV, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác THADS

Điều 46 của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định về trang phục của CHV, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác THADS như sau:

- CHV, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án thuộc các cơ quan THADS địa phương; Thẩm tra viên thi hành án, công chức của Tổng cục THADS thuộc Bộ Tư pháp được cấp trang phục, phù hiệu, cấp hiệu để phục vụ thi hành nhiệm vụ.

- Các loại trang phục cấp cho công chức làm công tác thi hành án nêu tại khoản 1 Điều 46 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP gồm có: quần áo thu đông; áo khoác ngoài mùa đông; áo chống rét mùa đông; quần áo xuân hè mặc ngoài; áo sơ mi dài tay; giầy da; thắt lưng da; dép da; tất chân; caravat; áo mưa; mũ kêpi; mũ bảo hiểm thi hành án; cặp da đựng tài liệu.

- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục CHV, Thẩm tra viên thi hành án, công chức các cơ quan THADS địa phương, Tổng cục THADS thuộc Bộ Tư pháp để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.

3. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu THADS

Điều 47 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định về niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu THADS như sau:

- Niên hạn trang phục:

+ Quần áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ 03 năm;

+ Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;

+ Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03 năm, cấp cho công chức thuộc các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía bắc và các đơn vị vùng Tây Nguyên;

+ Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ 02 năm;

+ Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;

+ Giầy da: 01 đôi 01 năm;

+ Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;

­+ Dép da: 01 đôi 01 năm;

+ Tất chân: 02 đôi 01 năm;

+ Caravat 02 cái 02 năm;

+ Áo mưa: 01 cái 01 năm;

+ Mũ kê pi: 01 cái 02 năm;

+ Mũ bảo hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;

+ Cặp da đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.

So với quy định của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP về niên hạn trang phục thì Nghị định số 74/2009/NĐ-CP có hai điểm mới quan trọng đó là thứ nhất để phù hợp với đặc điểm thời tiết khí hậu của mỗi miền khác nhau Nghị định số 74/2009/NĐ-CP đã bổ sung việc cấp phát áo chống rét mùa đông 01 cái 03 năm, cấp cho công chức thuộc các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía bắc và các đơn vị vùng Tây Nguyên; thứ hai, giảm niên hạn sử dụng cặp da đựng tài liệu từ 01 cái 03 năm theo quy định của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP xuống còn 01 cái 02 năm theo quy định của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP.

- Cấp phát và sử dụng trang phục:

+ CHV, Thẩm tra viên thi hành án, công chức làm công tác thi hành án được cấp trang phục theo niên hạn quy định nêu trên. Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp 02 cái;

+ Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.

- Mặc dù khoản 3 Điều 37 Nghị định số 50/2005/NĐ-CP đã quy định CHV, công chức được cấp phù hiệu để sử dụng trong niên hạn ba năm, hết niên hạn, phải thu hồi lại phù hiệu, sau đó mới cấp phù hiệu mới. Trường hợp phù hiệu bị mất hoặc hư hỏng thì được cấp hoặc đổi lại. Tuy nhiên, quy định này đã phát sinh hạn chế từ thực tế đó là trong trường hợp phù hiệu bị mất hoặc bị hư hỏng thì CHV, công chức thi hành án sẽ không có bộ khác thay thế ngay để sử dụng mà phải chờ đợi để làm thủ tục đề nghị Cục THADS tổng hợp cấp bổ sung. Khoảng thời gian chờ đợi làm thủ tục theo quy định để được cấp phát bổ sung đó CHV, đặc biệt đối với Thủ trưởng cơ quan THADS sẽ không có phù hiệu để sử dụng nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công tác THADS trong thời gian qua.

Để khắc phục hạn chế nêu trên của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP, Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định CHV, Thẩm tra viên thi hành án, công chức được cấp phù hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên hạn ba năm một bộ, lần đầu được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi có sự thay đổi chức vụ, chức danh hoặc trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất, bị hư hỏng thì được đổi hoặc cấp lại phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác khác, CHV, Thẩm tra viên thi hành án, công chức có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công tác. (Còn nữa).

Th.s Nguyễn Văn Nghĩa - Cục THADS

________________________________________

Bài viết có liên quan:

Giới thiệu những quy định mới về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự (Phần I)

Quy định mới về trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong công tác thi hành án dân sự (Phần II)

Quy định mới về tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự (Phần III)

Trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, biệt phái Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự (Phần IV)

Quy định mới về bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên THADS và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm tra viên THADS (Phần V)

Quy định mới về tiêu chuẩn; nhiệm vụ, quyền hạn và trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan THADS (Phần VI)

Quy định mới về việc sử dụng công cụ hỗ trợ trong thi hành án dân sự (Phần VII)