Đề nghị từ ngày 1/1/2009, đánh thuế tài nguyên: Đó là nội dung Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) nhằm thay thế Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 3/9/1998 và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 1/12/2006 của Chính phủ trước đó, để lấy ý kiến nhân dân do Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo.
Theo đó, thuế suất thuế tài nguyên dầu thô khai thác trên 150.000 thùng/ngày là 20% đối với dự án khuyến khích đầu tư và 25% đối với các dự án khác.
Riêng đối với khí thiên nhiên, khí than, nếu khai thác đến 5 triệu m3/ngày, áp dụng thuế suất là 0%; từ trên 10 triệu m3/ngày, thuế suất 6% đối với dự án khuyến khích đầu tư và 10% đối với các dự án khác.
Trong trường hợp dầu thô, khí thiên nhiên và khí than được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại địa điểm giao nhận, Bộ Tài chính sẽ xác định giá tính thuế tài nguyên dựa trên giá thị trường, có xét đến chất lượng dầu khí, địa điểm giao nhận và các yếu tố liên quan khác.
Về phương thức nộp thuế tài nguyên, đối với khai thác dầu khí, được nộp bằng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, bằng tiền hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than tuỳ theo cơ quan thuế lựa chọn.
Địa điểm nộp thuế tài nguyên thu bằng dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là điểm giao nhận.
Trước đó, một số chuyên gia cũng đánh giá rằng mức thuế tài nguyên của Việt Nam đang khá thấp so với khu vực và các nước khác và đề nghị nâng mức thuế suất này lên.
Cụ thể: Danh mục đối tượng chịu thuế tài nguyên:
1. Khoáng sản kim loại;
2. Khoáng sản không kim loại, kể cả khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và đất khai thác để san lấp, xây đắp công trình, làm nguyên liệu và các mục đích khác; nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật Khoáng sản;
3. Dầu mỏ: là dầu thô theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Luật Dầu khí;
4. Khí đốt: là khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3, Điều 3, Luật Dầu khí;
5. Khí than theo quy định tại khoản 3, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí;
6. Sản phẩm của rừng tự nhiên: Các loại thực vật, động vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên;
7. Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ,...
8. Nước thiên nhiên gồm: nước mặt, nước dưới đất, trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên quy định tại khoản 2 Điều này.
9. Các loại tài nguyên thiên nhiên khác./.
Lê Anh