Chính phủ đã ban hành Nghị định số 116/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Bãi bỏ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức
Nghị định số 16/2024/NĐ-CP bãi bỏ Điều 12 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/2/2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Tại Điều 12 Nghị định Nghị định số 06/2023/NĐ-CP (Điều khoản chuyển tiếp) quy định kể từ ngày 1/8/2024, cơ quan tuyển dụng công chức chỉ tuyển dụng công chức đối với người đạt kết quả kiểm định; khoản 2 Điều 13 Nghị định bãi bỏ quy định tại khoản 1 Điều 8 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều 14 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP (về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức), bao gồm các quy định liên quan đến tổ chức thi vòng 1 (môn Kiến thức chung, Ngoại ngữ, Tin học) và trình tự, thủ tục tổ chức thi vòng 1, kể từ ngày 1/8/2024.
Thực hiện Nghị định số 06, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 17/2023/TT-BNV quy định nội quy và quy chế tổ chức kiểm định chất lượng đầu vào công chức; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan ban hành danh mục tài liệu dùng cho việc xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án phục vụ kiểm định chất lượng đầu vào công chức và các văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Cuối tháng 11/2023, Bộ Nội vụ đã tổ chức Kỳ thi thử nghiệm kỹ thuật kiểm định chất lượng đầu vào công chức nhằm đánh giá chất lượng câu hỏi kiểm định được xây dựng; mức độ phù hợp của câu hỏi và đáp án đáp ứng yêu cầu kiểm định theo quy định của Nghị định số 06 (phạm vi đánh giá và mức độ cân bằng giữa năng lực tư duy, kiến thức và hiểu biết chung; tương quan giữa độ khó của câu hỏi và thời gian làm bài của thí sinh...); mức độ đáp ứng của các điều kiện đảm bảo, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ kiểm định.
Từ đó, có cơ sở điều chỉnh cách thức, các tiêu chí xây dựng câu hỏi, đáp án, hiệu chỉnh hệ thống công nghệ thông tin và bổ sung kinh nghiệm thực tế triển khai tổ chức kiểm định. Kỳ thi này có trên 100 sinh viên năm cuối của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội và Học viện Hành chính Quốc gia (là các trường có nhiều kinh nghiệm tổ chức đánh giá năng lực và đang trực tiếp tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi và đáp án kiểm định) đăng ký làm tình nguyện viên.
Tuy nhiên, Bộ Nội vụ cho biết, quá trình thực hiện phát sinh một số khó khăn về kinh nghiệm tổ chức, thủ tục thực hiện chủ trương đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất để phục vụ việc thống nhất kiểm định chất lượng đầu vào. Quy mô và phạm vi tổ chức tương đối lớn, do đó khối lượng công việc thực hiện là rất lớn, cần có thêm thời gian để thực hiện bảo đảm đồng bộ, thống nhất. Các công việc cần thực hiện từng bước, có lộ trình và bảo đảm không ảnh hưởng đến việc tuyển dụng của bộ, ngành, địa phương.
“Nếu giữ quy định kể từ ngày 1/8 năm nay chỉ thực hiện tuyển dụng công chức đối với người đạt kết quả kiểm định sẽ khó bảo đảm tính khả thi, ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và quyền lợi của người dự tuyển”, Bộ Nội vụ nêu rõ.
Vẫn tổ chức thi vòng 1 theo quy định hiện hành, không phụ thuộc vào việc thí sinh phải có kết quả kiểm định chất lượng đầu vào
Theo Bộ Nội vụ, việc bỏ quy định nêu trên phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, bảo đảm cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tiếp tục thực hiện đầy đủ thẩm quyền tuyển dụng theo quy định.
Theo đó, các cơ quan chủ động trong việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng và vẫn tổ chức thi vòng 1 theo quy định hiện hành, không phụ thuộc vào việc thí sinh phải có kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức mới được tham dự kỳ tuyển dụng.
Đồng thời, Bộ Nội vụ vẫn tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo đúng chủ trương đã được đề ra tại Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị Trung ương 7 khóa XII và quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, thực hiện đúng yêu cầu thống nhất kiểm định theo lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.
Hình thức, nội dung và thời gian thi
Thi trắc nghiệm trên máy vi tính; nội dung thi gồm 02 phần, cụ thể như sau:
a) Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ. Thời gian thi 60 phút;
b) Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu về ngoại ngữ dự thi đối với từng vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
Đối với vị trí việc làm không yêu cầu trình độ ngoại ngữ thì không phải tổ chức thi Phần II.
c) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi; nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
d) Trường hợp đã đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức theo quy định tại Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức mà kết quả kiểm định chất lượng đầu vào công chức còn trong thời hạn tính đến ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và đáp ứng yêu cầu về thang điểm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 3 Nghị định này (nếu có) thì không phải dự thi vòng 1 quy định tại khoản này.
Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Viết hoặc kết hợp viết và phỏng vấn.
b) Đối với bài thi viết:
Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Thời gian thi 180 phút (không kể thời gian chép đề).
Căn cứ vào đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có thể tổ chức thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính, đồng thời quyết định số lượng câu hỏi phù hợp, bảo đảm số lượng tối thiểu 60 câu, tối đa 120 câu (theo hình thức câu hỏi trắc nghiệm). Thời gian thi tương ứng với tổng số câu hỏi, bảo đảm tối thiểu là 90 phút, tối đa là 180 phút.
c) Đối với bài thi phỏng vấn:
Nội dung thi phỏng vấn tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Thời gian thi: Tối đa 30 phút.
d) Thang điểm bài thi viết: 100 điểm; bài thi phỏng vấn: 100 điểm.
Trường hợp thi viết bằng hình thức thi trên máy vi tính thì Hội đồng tuyển dụng (Ban đề thi) xây dựng các nhóm câu hỏi có mức độ phức tạp khác nhau và quyết định mức điểm tương ứng với từng câu hỏi.
Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp viết và phỏng vấn thì tổng điểm bài thi viết và bài thi phỏng vấn được quy đổi về thang điểm 100 theo tỷ lệ điểm của bài thi viết là 70%, của bài thi phỏng vấn là 30% (được làm tròn đến 02 chữ số thập phân).
đ) Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Hội đồng tuyển dụng phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, thời gian thi môn nghiệp vụ chuyên ngành so với quy định tại khoản này thì phải xác định cụ thể trong Kế hoạch tuyển dụng.
Miễn phần thi ngoại ngữ
Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
a) Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ theo đúng yêu cầu về ngoại ngữ của vị trí việc làm, cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
b) Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, học tập ở nước ngoài bằng ngoại ngữ theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm hoặc học bằng tiếng nước ngoài theo đúng yêu cầu của vị trí việc làm ở Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đương nhiên được công nhận theo quy định của pháp luật;
c) Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số; là người dân tộc thiểu số dự tuyển vào vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số.”.