Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn QCVN 03-01:2022/BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ. Quy chuẩn này được ban hành kèm theo Thông tư 16/2022/TT-BNNPTNT.
Đối tượng áp dụng, định nghĩa thuật ngữ
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ QCVN 03-01:2022/BNNPTNT áp dụng cho 3 nhóm đối tượng:
Nhóm 1: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, phân phối, lưu thông, lưu trữ và sử dụng keo dán gỗ.
Nhóm 2: Các cơ quan quản lý nhà nước, cá nhân liên quan trong quản lý chất lượng keo dán gỗ.
Nhóm 3: Các tổ chức, cá nhân liên quan trong thử nghiệm, đánh giá, công bố hợp quy đối với keo dán gỗ.
Trong Quy chuẩn này có định nghĩa các thuật ngữ: keo dán gỗ, lô sản phẩm, lô hàng hóa, mẫu điển hình, mẫu đại diện.
Cụ thể: keo dán gỗ là chất có khả năng liên kết các vật liệu gỗ với nhau hoặc liên kết vật liệu gỗ với vật liệu khác bằng gắn kết bề mặt; lô sản phẩm là tập hợp một loại keo dán gỗ có cùng thông số kỹ thuật và được sản xuất cùng một khoảng thời gian nhất định, trên cùng một dây chuyền công nghệ; lô hàng hóa là tập hợp một loại keo dán gỗ được xác định về số lượng, có cùng nội dung ghi nhãn, do một tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tại cùng một địa điểm được phân phối, lưu thông và tiêu thụ trên thị trường; mẫu điển hình là mẫu đại diện cho một kiểu, loại cụ thể của keo dán gỗ được sản xuất theo cùng một dạng thiết kế, trong cùng một điều kiện và sử dụng cùng loại nguyên vật liệu; và mẫu đại diện là mẫu, trong phạm vi độ chụm của các phương pháp thử, được sử dụng, thỏa mãn tất cả các đặc tính của keo dán gỗ được lấy mẫu.
Yêu cầu kỹ thuật
Theo Quy chuẩn, hàm lượng formaldehyde tự do trong keo dán gỗ được giới hạn không vượt quá 1,4% theo khối lượng.
Quy chuẩn còn cung cấp phương pháp xác định hàm lượng formaldehyde tự do như sau: hàm lượng formaldehyde tự do trong keo dán gỗ được xác định theo một trong các phương pháp thử áp dụng cho từng nhóm keo dán gỗ cụ thể quy định tại TCVN 11569:2016; mẫu keo dán gỗ dùng để xác định hàm lượng formadehyde tự do phải ở dạng dung dịch; đối với keo dán gỗ dạng bột, phải được chuyển thành dạng dung dịch với đầy đủ các thành phần theo hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi xác định hàm lượng formadehyde tự do; với keo dán gỗ nhiều thành phần, phải pha chế đầy đủ các thành phần theo hướng dẫn của nhà sản xuất trước khi xác định hàm lượng formadehyde tự do.
Cũng theo Quy chuẩn, các loại keo dán gỗ lưu thông trên thị trường phải thực hiện ghi nhãn trên bao gói sản phẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 và bắt buộc phải ghi định lượng thành phần formaldehyde tự do trong sản phẩm, hàng hóa. Trường hợp không ghi nhãn theo quy định thì phải thực hiện công bố hợp quy theo quy định tại mục 3.1.1.
Bên cạnh đó, các loại keo dán gỗ khi lưu thông trên thị trường phải được đóng gói bao bì hoàn chỉnh, không bị lộ thiên.