Thông tư 180/2019/TT-BQP: Quy định thủ tục đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng trong Bộ Quốc phòng

12/12/2019
Ngày 03 tháng 12 năm 2019, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 180/2019/TT-BQP quy định trình tự, thủ tục đề xuất, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng trong Bộ Quốc phòng.

Thông tư này gồm có 5 chương, 25 điều quy định trình tự, thủ tục đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia; trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng (sử dụng ngân sách phân cấp từ Bộ Khoa học và Công nghệ và ngân sách phân cấp từ Bộ Quốc phòng), dưới các hình thức: Đề tài khoa học và công nghệ; dự án sản xuất thử nghiệm; đề án khoa học; dự án khoa học và công nghệ.
Căn cứ xây dựng đề xuất nhiệm vụ đặt hàng
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội; Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chiến lược Quân sự; Chiến lược Quốc phòng; Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng; Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng trong từng giai đoạn.
Chủ trương, đường lối, quan điểm chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về quân sự, quốc phòng phục vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những vấn đề khoa học và công nghệ quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu cấp thiết về quân sự, quốc phòng phục vụ cho nhiệm vụ huấn luyện, xây dựng đơn vị, sẵn sàng chiến đấu, phát triển khoa học và công nghệ, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường hoặc các nhiệm vụ đặc biệt phát sinh theo yêu cầu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Nguyên tắc xây dựng đề xuất nhiệm vụ đặt hàng
Thông tư quy định 4 nguyên tắc xây dựng đề xuất nhiệm vụ đặt hàng, cụ thể:
Có đủ căn cứ về tính cấp thiết, sản phẩm tạo ra có tầm quan trọng đối với sự phát triển của Quốc gia và Quân đội.
Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp quốc gia, xác định nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng phải được thông qua hội đồng tư vấn xem xét, đánh giá khách quan, trung thực trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng phải đề xuất thời gian dự kiến thực hiện phù hợp với từng loại hình nhiệm vụ.
Nhiệm vụ đặt hàng phải có ít nhất một cơ quan, đơn vị cam kết ứng dụng kết quả nghiên cứu. Cơ quan, đơn vị ứng dụng phải đủ năng lực để tiếp nhận và triển khai hiệu quả sản phẩm nghiên cứu.
Trình tự, thủ tục đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp quốc gia
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ quốc phòng gửi đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp quốc gia về Bộ Quốc phòng (qua Cục Khoa học quân sự) trước ngày 15 tháng thứ hai hằng quý. Đề xuất được thực hiện theo mẫu quy định tại Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 8 Điều 1 Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN.
Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có trách nhiệm tham mưu đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp quốc gia theo chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng và yêu cầu thực tiễn của Quân đội.
Cục Khoa học quân sự tổng hợp danh sách đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, tổ chức hội đồng tư vấn, xây dựng đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp quốc gia, trình Thủ trưởng Bộ quốc phòng xem xét quyết định, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ vào tháng cuối cùng hằng quý.
Trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, kế hoạch công tác khoa học và công nghệ (hoặc hướng dẫn của Cục Khoa học quân sự), các cơ quan, đơn vị gửi công văn đề nghị kèm theo đề xuất nhiệm vụ đặt hàng năm sau về Bộ Quốc phòng (qua Cục Khoa học quân sự) trước ngày 01 tháng 01 hằng năm. Đề xuất đặt hàng được thực hiện theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này như sau:
a) Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng của các cơ quan, đơn vị trực tiếp ứng dụng kết quả nghiên cứu (gọi tắt là đề xuất ứng dụng), gồm: Đề tài khoa học và công nghệ theo Mẫu M1-ĐXƯD; dự án sản xuất thử nghiệm theo Mẫu M2-ĐXƯD; đề án khoa học hoặc dự án khoa học và công nghệ theo Mẫu M3-ĐXƯD.
b) Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng của các cơ quan, đơn vị không trực tiếp ứng dụng kết quả nghiên cứu (gọi tắt là đề xuất nghiên cứu), gồm: Đề tài khoa học và công nghệ theo Mẫu M4-ĐXNC; dự án sản xuất thử nghiệm theo Mẫu M5-ĐXNC; đề án khoa học hoặc dự án khoa học và công nghệ theo Mẫu M6-ĐXNC.
Cục trưởng Cục Khoa học quân sự có trách nhiệm tham mưu đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng theo chỉ đạo của Thủ trưởng Bộ Quốc phòng và yêu cầu thực tiễn của Quân đội.
Đề xuất nhiệm vụ đặt hàng quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2 của Điều này được Cục Khoa học quân sự gửi đến các cơ quan, đơn vị có khả năng ứng dụng và nhận chuyển giao kết quả nghiên cứu để lấy ý kiến, cam kết chịu trách nhiệm ứng dụng.
Trên cơ sở đề xuất quy định tại Điểm a Khoản 1 và kết quả xin ý kiến quy định tại Khoản 3 của Điều này, Cục Khoa học quân sự lựa chọn, tổng hợp lập danh sách các nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng đáp ứng căn cứ quy định tại Điều 4, nguyên tắc quy định tại Điều 5, các yêu cầu quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Thông tư này.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có cam kết của đơn vị ứng dụng, Cục Khoa học quân sự tổ chức Hội đồng tư vấn đối với các nhiệm vụ trong danh sách đã được tổng hợp để xây dựng Danh mục nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng, gửi xin ý kiến cơ quan chức năng và hội đồng khoa học chuyên ngành trước khi trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Danh mục nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng được trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt để giao trực tiếp hoặc tuyển chọn các cơ quan, đơn vị có đủ năng lực triển khai thực hiện.
Nội dung đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ quốc phòng
Nội dung đề xuất nhiệm vụ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng được thể hiện tại các mẫu biểu quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Thông tư này gồm: Tên gọi, và 02 mục: “Mục tiêu” và “Yêu cầu đối với kết quả”, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại các Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này.
Mục “Mục tiêu” nêu rõ các mục tiêu cần đạt được của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Mục “Yêu cầu đối với kết quả” tùy theo từng loại hình nhiệm vụ khoa học và công nghệ các yêu cầu này được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Các yêu cầu về thông số kỹ thuật, số lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra; về công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu; về phương án phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài nghiên cứu về Khoa học nghệ thuật quân sự, Khoa học xã hội và nhân văn quân sự: Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời để giải quyết vấn đề thực tiễn về nghệ thuật quân sự; hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội; hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối quân sự của Đảng, chính sách quốc phòng - an ninh của Nhà nước.
c) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm.
d) Đối với đề án khoa học, dự án khoa học và công nghệ: Các sản phẩm khoa học công nghệ cùng với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng đảm bảo sự gắn kết và tính đồng bộ theo quy trình sản xuất hoặc chuỗi thời gian.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020 và thay thế Thông tư số 137/2015/TT-BQP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng cấp Bộ Quốc phòng. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng quy định tương ứng tại các văn bản mới đó.