Thông tư 29/2018/TT-NHNN: Hướng dẫn việc xác nhận, quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp

19/12/2018
Ngày 30/11, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 29/2018/TT-NHNN hướng dẫn việc xác nhận, quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Thông tư này hướng dẫn việc xác nhận, quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Thông tư áp dụng đối với các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Các doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là doanh nghiệp); Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Khi có nhu cầu ký quỹ tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ), doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ. Doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, thủ tục mở tài khoản ký quỹ theo hướng dẫn của ngân hàng nhận ký quỹ và nộp số tiền ký quỹ (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào tài khoản ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (sau đây gọi là Nghị định số 40/2018/NĐ-CP).
Sau khi nhận đủ số tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, ngân hàng nhận ký quỹ hạch toán tiền ký quỹ vào tài khoản tiền ký quỹ bằng đồng Việt Nam, cấp giấy Xác nhận ký quỹ cho doanh nghiệp theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP. Khi có thay đổi thông tin về doanh nghiệp trên giấy Xác nhận ký quỹ như: Tên, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư, người đại diện theo pháp luật, số tiền ký quỹ, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị ngân hàng nhận ký quỹ điều chỉnh thông tin theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và các giấy tờ liên quan đến thông tin yêu cầu điều chỉnh (bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu). Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin cung cấp cho ngân hàng nhận ký quỹ.
Nếu các thông tin đề nghị điều chỉnh trong văn bản đề nghị của doanh nghiệp khớp đúng so với các giấy tờ liên quan đến thông tin yêu cầu điều chỉnh, ngân hàng nhận ký quỹ cấp giấy Xác nhận ký quỹ mới cho doanh nghiệp theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2018/NĐ-CP thay thế giấy Xác nhận ký quỹ cũ.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi vốn điều lệ và có nhu cầu điều chỉnh số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng ký quỹ hoặc ký kết hợp đồng ký quỹ mới và thực hiện ký quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Ngân hàng nhận ký quỹ quản lý khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp theo đúng quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 50 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP.
Lãi suất tiền ký quỹ do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng ký quỹ giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ đảm bảo phù hợp với quy định về lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
Khi có nhu cầu rút tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp cần cung cấp thông báo trả lại hồ sơ của Bộ Công Thương trong trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp (bản chính); hoặc văn bản của Bộ Công Thương chấp thuận cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ do chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hoặc do đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng khác (bản chính). Ngân hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp rút tiền ký quỹ theo quy định tại khoản 5 Điều 50 và khoản 4 Điều 51 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP.
Khi nhận được văn bản của Bộ Công thương yêu cầu trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp để xử lý các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện trích tiền ký quỹ cho người tham gia bán hàng đa cấp hoặc theo quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp số tiền trên tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp không đủ để sử dụng chi trả theo yêu cầu tại văn bản của Bộ Công thương, ngân hàng nhận ký quỹ phải có văn bản thông báo cho Bộ Công thương (Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng) biết và xử lý theo văn bản phản hồi của Bộ Công thương.
Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp và thực hiện đúng các quy định về mở tài khoản ký quỹ, trả lãi số dư tiền gửi ký quỹ, quản lý tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan. Cấp giấy Xác nhận ký quỹ cho doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP và khi doanh nghiệp thay đổi thông tin trên giấy Xác nhận ký quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này. Có văn bản xác nhận và thông báo cho Bộ Công thương theo các quy định tại Nghị định số 40/2018/NĐ-CP và Thông tư này. Báo cáo về tình hình ký quỹ của các doanh nghiệp khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm 2019. Đối với khoản tiền doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã ký quỹ theo quy định tại Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, việc quản lý, rút và sử dụng tiền ký quỹ tại ngân hàng nhận ký quỹ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2018/NĐ-CP và Thông tư này.