Nghị định số 96/2018/NĐ-CP: Quy định hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợiChính phủ vừa ban hành Nghị định số 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Nghị định quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (bao gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác); đối tượng, phạm vi, phương thức; mức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.Nghị định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động thủy lợi trên lãnh thổ Việt Nam gồm chủ sở hữu công trình thủy lợi; chủ quản công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩn, dịch vụ thủy lợi và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Căn cứ vào thị trường tại thời điểm định giá trong điều kiện thời tiết bình thường, chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi thực hiện xây dựng mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính quy định và theo công thức: mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi = giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi + lợi nhuận dự kiến (nếu có) + các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có). Từ đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá và quy định giá tối đa, giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm các chi phí vận hành, chi phí bảo trì, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý và các chi phí thực tế hợp lý khác của toàn tổ chức khai thác công trình thủy lợi theo từng biện pháp tưới tiêu hoặc loại hình sản phẩm, dịch vụ hoặc nội dung công việc. Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2018 – 2020 trong thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 – 2020 bằng mức giá tối đa đã thực hiện năm 2017. Từ năm 2021 trở đi, căn cứ vào phương pháp định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của Nghị định. Căn cứ tình hình thực tế biến động của các yếu tố hình thành giá và khả năng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương quy định và thông báo mức giá tối đa sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi cho thời kỳ ổn định ngân sách mới.
Nghị định cũng quy định giá và lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác; lập phương án giá và điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.
Theo Nghị định này, hỗ trợ 100% tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất cây lương thực, sử dụng đất để làm muối; hộ gia đình cá nhân nghèo theo quy định được Nhà nước giao sử dụng đất nông nghiệp…/.
Nghị định số 96/2018/NĐ-CP: Quy định hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
09/07/2018
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Nghị định quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (bao gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác); đối tượng, phạm vi, phương thức; mức hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
Nghị định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động thủy lợi trên lãnh thổ Việt Nam gồm chủ sở hữu công trình thủy lợi; chủ quản công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩn, dịch vụ thủy lợi và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Căn cứ vào thị trường tại thời điểm định giá trong điều kiện thời tiết bình thường, chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi thực hiện xây dựng mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính quy định và theo công thức: mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi = giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi + lợi nhuận dự kiến (nếu có) + các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có). Từ đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá và quy định giá tối đa, giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm các chi phí vận hành, chi phí bảo trì, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý và các chi phí thực tế hợp lý khác của toàn tổ chức khai thác công trình thủy lợi theo từng biện pháp tưới tiêu hoặc loại hình sản phẩm, dịch vụ hoặc nội dung công việc. Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2018 – 2020 trong thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 – 2020 bằng mức giá tối đa đã thực hiện năm 2017. Từ năm 2021 trở đi, căn cứ vào phương pháp định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của Nghị định. Căn cứ tình hình thực tế biến động của các yếu tố hình thành giá và khả năng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương quy định và thông báo mức giá tối đa sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi cho thời kỳ ổn định ngân sách mới.
Nghị định cũng quy định giá và lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác; lập phương án giá và điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.
Theo Nghị định này, hỗ trợ 100% tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất cây lương thực, sử dụng đất để làm muối; hộ gia đình cá nhân nghèo theo quy định được Nhà nước giao sử dụng đất nông nghiệp…/.