Trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc giaThủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Quyết định này quy định về trách nhiệm thực hiện, trình tự thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế thông qua Cơ chế một cửa quốc gia; được áp dụng đối với: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện thủ tục tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế thông qua Cơ chế một cửa quốc gia; Các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không.
Quyết định này không áp dụng đối với: Các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài chở khách mời của Đảng và Nhà nước đến thăm và làm việc tại Việt Nam; các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; các chuyến bay của nước ngoài hoặc của Việt Nam làm nhiệm vụ hộ tống, tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ nêu trên; các chuyến bay quân sự, chuyên dụng của lực lượng quân đội, công an, hải quan Việt Nam, các chuyến bay sử dụng cho mục đích công vụ của Nhà nước Việt Nam và các chuyến bay cứu hộ, cứu nạn.
Trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia
29/09/2017
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 43/2017/QĐ-TTg quy định trách nhiệm thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Quyết định này quy định về trách nhiệm thực hiện, trình tự thực hiện thủ tục đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế thông qua Cơ chế một cửa quốc gia; được áp dụng đối với: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện thủ tục tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại cảng hàng không quốc tế thông qua Cơ chế một cửa quốc gia; Các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không.
Quyết định này không áp dụng đối với: Các chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài chở khách mời của Đảng và Nhà nước đến thăm và làm việc tại Việt Nam; các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam; các chuyến bay của nước ngoài hoặc của Việt Nam làm nhiệm vụ hộ tống, tiền trạm cho các chuyến bay chuyên cơ nêu trên; các chuyến bay quân sự, chuyên dụng của lực lượng quân đội, công an, hải quan Việt Nam, các chuyến bay sử dụng cho mục đích công vụ của Nhà nước Việt Nam và các chuyến bay cứu hộ, cứu nạn.