Nghị định mới về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung

11/04/2013
Ngày 08/4/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 30/2013/NĐ-CP về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.

Nghị định này gồm 5 Chương, 30 Điều quy định về điều kiện, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại; việc sử dụng thương hiệu, nhượng quyền thương mại của doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không và hàng không chung vì mục đích thương mại.

1. Về Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không và Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại

Theo quy định của Nghị định thì việc cấp các loại Giấy phép này phải phù hợp với quy hoạch phát triển hãng hàng không và tuân thủ các quy định tại Luật hàng không dân dụng cũng như một số quy định tại Nghị định này.

Phương án bảo đảm có tàu bay khai thác trong 5 năm theo quy định của Nghị định phải có các nội dung như số lượng, chủng loại tàu bay, hình thức chiếm hữu, phương án khai thác, bảo dưỡng và nguồn nhân lực bảo đảm khai thác, bảo dưỡng, nguồn vốn bảo đảm chiếm hữu tàu bay.

Về tuổi của tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: Đối với tàu bay thực hiện vận chuyển hành khách là không quá 10 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam và không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê (riêng tàu bay trực thăng là 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê). Đối với tàu bay vận chuyển hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại là 15 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam và không quá 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê. Đối với các loại tàu bay khác thì thời hạn tương ứng là 20 năm hoặc 30 năm.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bao gồm: Bản chính văn bản đề nghị cấp Giấy phép (theo mẫu); Danh sách thành viên, cổ đông tại thời điểm nộp hồ sơ; dự thảo Điều lệ hoạt động có đầy đủ chữ ký của thành viên, cổ đông hoặc người đại diện theo ủy quyền; Phương án bảo đảm có tàu bay khai thác, phương án tổ chức bộ máy khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại, phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm; Giấy tờ xác nhận nhân thân của thành viên hãng hàng không, cổ đông hoặc giấy tờ xác nhận tư cách pháp nhân của pháp nhân; Nhãn hiệu dự kiến sử dụng.

2. Về Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung

Theo quy định của Nghị định thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại là:

- Đối tượng được cấp: Pháp nhân Việt Nam, tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam.

- Có tàu bay khai thác

- Có cơ sở bảo dưỡng tàu bay hoặc có hợp đồng dịch vụ với cơ sở bảo dưỡng được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận

- Thành viên tổ lái được cấp Giấy phép, chứng chỉ phù hợp

- Loại hình hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại dự định thực hiện phù hợp với chức năng hoạt động của tổ chức, nhu cầu riêng của cá nhân đề nghị cấp

- Đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2013, thay thế Nghị định số 76/2007/NĐ-CP ngày 09/5/2007 của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.