* Việc thu nộp phí đấu giá
a. Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
b. Đối với người có tài sản bán đấu giá (BĐG), thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.
c. Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
- Đối với đơn vị thu phí là Doanh nghiệp BĐG tài sản, thực hiện lập và giao hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn.
- Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng BĐG tài sản hoặc hội đồng BĐG tài sản, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
* Việc quản lý sử dụng phí đấu giá
Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức BĐG và thu phí (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc BĐG, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản BĐG, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên BĐG, chi phí bàn giao tài sản...). Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ phí đấu giá được thực hiện như sau:
a. Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng BĐG tài sản hoặc hội đồng BĐG tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) được quản lý, sử dụng như sau:
- Trường hợp đơn vị thu phí đã được NSNN bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức BĐG thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào NSNN theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành.
- Trường hợp đơn vị thu phí chưa được NSNN bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức BĐG thì đơn vị thu phí được sử dụng toàn bộ (100%) tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức BĐG và thu phí theo chế độ quy định.
Căn cứ vào mức thu phí đấu giá áp dụng tại địa phương và tình hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp có chức năng BĐG tài sản hoặc hội đồng BĐG tài sản trên địa bàn, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại trên số tiền phí đấu giá thu được cho đơn vị thu phí để trang trải chi phí cho việc tổ chức BĐG và thu phí.
b. Đối với đơn vị thu phí là DN BĐG tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc NSNN. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
c. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức BĐG thì NSNN hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức BĐG đó, theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;
- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc BĐG (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo điểm a.1, khoản 1, Mục 11 của Thông tư này.
Pháp luật Việt Nam