Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm (gọi tắt là Thông tư số 210/2010/TT-BTC). Để các đơn vị là chủ đầu tư xây dựng công trình thực hiện đúng các quy định của pháp luật, Bộ lưu ý một số điểm sau:
1. Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, các chủ đầu tư thực hiện việc lập báo cáo quyết toán năm gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) để thẩm định theo đúng quy định của Luật Ngân sách và Thông tư số 210/2010/TT-BTC.
2. Trình tự lập, gửi, thẩm định báo cáo quyết toán
- Đối với các dự án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán năm gửi Bộ để thẩm định.
- Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán năm gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để thẩm định.
- Đối với các dự án do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán năm gửi Cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự thẩm định và tổng hợp gửi Tổng cục Thi hành án dân sự.
- Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán năm của các dự án do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết định đầu tư và các dự án do Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định đầu tư gửi Bộ để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Bộ Tài chính.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, cơ quan ra quyết định đầu tư hoặc Bộ yêu cầu chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo để thẩm định.
3. Nội dung báo cáo quyết toán
3.1. Phần số liệu
a) Các chủ đầu tư thực hiện các biểu:
- Biểu số 01/CĐT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước;
- Biểu số 02/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có);
- Biểu số 03/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có);
- Biểu số 04/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu tư xây dưng cơ bản nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có);
Chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà nước trước khi lập báo cáo quyết toán năm.
b) Cơ quan cấp trên được phân cấp quản lý của chủ đầu tư thực hiện các biểu gồm:
- Biểu số 01/CQTH về báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách Nhà nước;
- Biểu số 02/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau (nếu có);
- Biểu 03/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có);
- Biểu 04/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu có).
3.2. Phần thuyết minh
Chủ đầu tư báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
Đối với các dự án theo phân cấp, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư báo cáo tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
4. Các nguyên tắc quyết toán năm
a) Đối với các chủ đầu tư, thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 01 năm sau và lập báo cáo quyết toán theo biểu mẫu số 01/CĐT kèm theo Công văn này.
b) Vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm, bao gồm:
- Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án (hoặc dự án) đầu tư bằng nguồn được giao trong năm kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi, hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu tư được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết niên độ quyết toán và cả phần thanh toán khối lượng hoàn thành của kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây chuyển sang.
Ví dụ 1: Dự án A được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán ngân sách năm 2009 trong năm 2008 là 5 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư năm 2009 của dự án được bố trí 10 tỷ đồng, trong đó thu hồi vốn ứng là 5 tỷ đồng, còn thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm 2009 là 5 tỷ đồng, thì số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm 2009 của dự án A tối đa là 10 tỷ đồng cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.
Ví dụ 2: Dự án B được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán ngân sách năm 2009 trong năm 2008 là 5 tỷ đồng. Kế hoạch vốn đầu tư năm 2009 của dự án được bố trí 10 tỷ đồng, trong đó thu hồi vốn ứng trước là 3 tỷ đồng, còn thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm 2009 là 7 tỷ đồng, thì số vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm 2009 của dự án B tối đa là 10 tỷ đồng cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Số vốn ứng trước còn chưa thu hồi 2 tỷ đồng của dự án B sẽ tiếp tục theo dõi để thu hồi khi được giao kế hoạch vốn thu hồi của dự án.
- Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án (hoặc dự án) đầu tư bằng nguồn thuộc kế hoạch năm trước được phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ.
- Thanh toán từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang.
c) Trường hợp các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách năm sau.
d) Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân sách của năm kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết toán theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các quy định sửa đổi, bổ sung thay thế (nếu có).
e) Số liệu báo cáo phải được phản ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước và vốn ngoài nước (nếu có).
Riêng đối với vốn ngoài nước, Kho bạc Nhà nước báo cáo quyết toán số vốn đã được hạch toán ghi thu ghi chi cho dự án; chủ đầu tư báo cáo số vốn đã thanh toán cho dự án, trong đó chi tiết: số vốn đã ghi thu và số vốn chưa ghi thu, ghi chi.
5. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm
- Chủ đầu tư gửi báo cáo quyết toán năm cho cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 6 năm sau;
- Cục Thi hành án dân sự gửi Tổng cục Thi hành án dân sự trước ngày 15 tháng 7 năm sau;
- Tổng cục Thi hành án dân sự báo cáo Bộ trước ngày 15 tháng 8 năm sau.
Bộ yêu cầu chủ đầu tư và cơ quan cấp trên được phân cấp quản lý của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về số liệu được đưa vào báo cáo quyết toán, tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi Bộ theo đúng thời hạn quy định./.