Ngày 12/03/2010, Thứ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Đức Chính đã ký Quyết định số 858/QĐ-BTP phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2010 số 487/KH-THA ngày 12/03/2010 của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Theo đó, năm 2010, Tổng cục Thi hành án dân sự tập trung thực hiện những công việc trọng tâm trong việc xây dựng các đề án, văn bản pháp quy về thi hành án dân sự và kịp thời chỉ đạo triển khai thực hiện các đề án, văn bản đó ngay sau khi được ban hành; tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy Tổng cục, các Vụ của Tổng cục và của toàn bộ hệ thống cơ quan thi hành án dân sự, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật, tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức cơ quan Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của Tổng cục đối với các cơ quan thi hành án dân sự, phấn đấu thi hành đạt và vượt chỉ tiêu thi hành án do Chính phủ, Bộ Tư pháp đề ra.
1. Công tác xây dựng đề án, văn bản pháp quy
Năm 2010, Tổng cục chủ trì xây dựng hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng trình Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ và trình Bộ trưởng ban hành hoặc liên tịch ban hành: 01 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 11 Thông tư liên tịch, 7 Thông tư, 6 đề án lớn; Tổng cục ban hành 6 quy chế nội bộ của Tổng cục gồm:
a) Xây dựng văn bản pháp quy:
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 233/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên và Công chứng viên.
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn một số vấn đề phối hợp liên ngành về thi hành án dân sự.
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc miễn thi hành án đối với các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000 đồng theo Nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành án dân sự.
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn trại giam, trại tạm giam thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thi hành án.
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp, Bộ Công an hướng dẫn bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 68/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án.
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự (thay thế Thông tư liên tịch số 68/2006/TTLT-BTC-BTP ngày 26/7/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự).
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại.
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại và chế độ tài chính Thừa phát lại.
+ Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
+ Thông tư liên tịch của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ quy định về mã số các ngạch, tiêu chuẩn các ngạch Chấp hành viên, Thư ký thi hành án dân sự.
+ Thông tư của Bộ Tư pháp quy định mẫu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên và mẫu phù hiệu công chức thi hành án dân sự.
+ Thông tư của Bộ Tư pháp quy định phân cấp về quản lý công chức trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.
+ Thông tư của Bộ Tư pháp quy định điều kiện, việc sơ tuyển, hồ sơ thi tuyển đối với người không phải là cán bộ, công chức tham gia thi tuyển Chấp hành viên và trường hợp công chức từ các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh này tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh khác.
+ Thông tư của Bộ Tư pháp hướng dẫn về biểu mẫu nghiệp vụ sử dụng trong hoạt động thi hành án dân sự.
+ Thông tư của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự.
+ Thông tư của Bộ Tư pháp hướng dẫn về thống kê thi hành án dân sự.
+ Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp soạn thảo Thông tư của Bộ Tư pháp quy định phân cấp về công tác tài chính, tài sản, đầu tư xây dnựg cơ bản trong thi hành án dân sự.
- Ban hành các văn bản quy phạm nội bộ thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự sau đây:
+ Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự.
+ Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự.
+ Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Vụ trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
+ Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự.
+ Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự.
+ Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài sản của Tổng cục Thi hành án dân sự.
b) Xây dựng và thực hiện các đề án:
- Đề án về cơ cấu cán bộ của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
- Đề án thống kê, đánh giá, phân loại những việc thi hành án dân sự tồn đọng để xác định rõ các nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết, trong đó chú trọng việc giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có biện pháp giải quyết các bản án, quyết định của Toà án tuyên không rõ, có sai sót, có căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và án tuyên khó thi hành.
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp xây dựng Đề án đổi mới căn bản việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động cho các cơ quan thi hành án dân sự.
- Đề án đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự:
+ Xây dựng phần mềm quản lý cán bộ thi hành án dân sự.
+ Xây dựng phần mềm quản lý nghiệp vụ thi hành án dân sự.
+ Xây dựng phần mềm quản lý giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự.
+ Xây dựng phần mềm kế toán nghiệp vụ thi hành án.
+ Xây dựng phần mềm thống kê thi hành án dân sự.
- Đề án xây dựng Sổ tay công tác thi hành án dân sự.
- Đề án xây dựng trụ sở làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Công tác tổ chức, cán bộ
Tiếp tục kiện toàn tổ chức, cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự:
a) Kiện toàn tổ chức, bộ máy, bổ sung biên chế, đề xuất bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ các Vụ chuyên môn, các chức danh Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp tại Tổng cục Thi hành án dân sự theo quy định pháp luật.
b) Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy, bổ sung biên chế, trong đó chú trọng tập trung kiện toàn cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan thi hành án dân sự các cấp; chỉ đạo tiếp tục điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ đến những địa bàn còn yếu, thiếu nguồn hoặc tồn đọng lớn về công tác thi hành án dân sự.
c) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Tư pháp thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
d) Chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động thi hành án, nâng cao ý thức trách nhiệm; tăng cường giáo dục, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức thi hành án dân sự; xây dựng lề lối làm việc chuyên nghiệp, hiện đại để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
đ) Tổ chức 04 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự:
- 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh và bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ, nội dung Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự cho Trưởng Phòng tổ chức cán bộ của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
- 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Cục trưởng và Trưởng Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
- 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác văn phòng, thống kê thi hành án dân sự cho Chánh Văn phòng và cán bộ làm công tác văn phòng, thống kê của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
- 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tài chính, kế toán cho Cục trưởng và Kế toán trưởng Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
e) Chú trọng đẩy mạnh thực hiện đi vào chiều sâu “Cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; gương mẫu thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo không khí, môi trường thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự được làm việc, cống hiến, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án dân sự.
g) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc bảo đảm chế độ, chính sách đối với cán bộ thi hành án dân sự nhằm thu hút những người có trình độ, năng lực, tâm huyết với nghề thi hành án.
h) Triển khai Thông tư về phân cấp công chức trong hệ thống thi hành án khi được Bộ trưởng phân cấp.
3. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án
a) Xây dựng và tham mưu cho Lãnh đạo Bộ Tư pháp giao chỉ tiêu chỉ tiêu về thi hành án cho các Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các địa phương phấn đấu thực hiện hoàn thành chỉ tiêu đó.
b) Chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự thi hành xong đạt 80% về việc và 60% về tiền (phấn đấu đạt chỉ tiêu thi hành xong 84% về việc và 63% về tiền) trên số vụ việc có điều kiện thi hành, giảm từ 5 đến 10% số vụ việc thi hành án tồn đọng so với năm 2009 (phấn đấu giảm 10 - 15% án tồn đọng). Chỉ đạo thực hiện thành công (100%) việc đề nghị xét miễn thi hành án đối với các vụ việc có giá trị không quá 500.000 đồng theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội về việc thi hành Luật thi hành án dân sự.
c) Chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất và tranh thủ tối đa sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Uỷ, chính quyền địa phương các cấp, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự về các giải pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thi hành án dân sự của địa phương và sự phối hợp của các ngành hữu quan trong công tác thi hành án dân sự, làm tốt công tác dân vận trong thi hành án, tích cực vận động, thuyết phục để các đối tượng tự nguyện thi hành án, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ việc phải cưỡng chế thi hành án; những địa phương có nhiều việc thi hành án dân sự tồn đọng phải tập trung tổ chức các đợt cao điểm về thi hành án nhằm giảm tối đa lượng án tồn đọng.
d) Phối hợp với Học viện Tư pháp, chỉnh lý, biên soạn tài liệu đào tạo nguồn Chấp hành viên phù hợp với Luật thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành và mở lớp đào tạo nguồn Chấp hành viên Khoá IX cho gần 400 cán bộ thi hành án có đủ điều kiện.
đ) Giải quyết kịp thời các đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự các địa phương xin ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án, trong đó triển khai ngay việc rà soát những việc mà cơ quan thi hành án dân sự xin ý kiến còn tồn đọng để hướng dẫn, chỉ đạo dứt điểm, kiên quyết không để tình trạng chậm trễ trong hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án dân sự.
e) Tập trung chỉ đạo giải quyết những vụ án phức tạp, kéo dài còn tồn đọng.
g) Triển khai thực hiện nghiêm quy định về quy trình hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án.
4. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
a) Tiếp tục giải quyết hiệu quả đơn thư, khiếu nại, tố cáo về công tác thi hành án dân sự, phấn đấu giải quyết xong đạt 75% số vụ việc khiếu nại, tố cáo thụ lý trong năm thuộc thẩm quyền của Tổng cục, làm giảm thiểu các vụ việc khiếu nại mới phát sinh; giải quyết xong 1/4 số vụ việc khiếu nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài thuộc thẩm quyền của Tổng cục.
Thực hiện tốt việc tiếp công dân, giải thích, hướng dẫn cho công dân về quyền và nghĩa vụ, các quy định của pháp luật, thẩm quyền giải quyết và tiếp nhận ý kiến của công dân để xem xét, xử lý kịp thời các vụ việc. Kịp thời xử lý những thông tin báo chí phản ánh về khiếu nại, tố cáo của công dân về thi hành án; tiếp nhận, tổng hợp ý kiến kiến nghị, xử lý và báo cáo, thông tin đầy đủ, kịp thời về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo cho các cơ quan có thẩm quyền.
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ Tư pháp giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự, trong đó chú ý những vụ việc tồn đọng phức tạp, kéo dài thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
c) Chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự địa phương phân loại đơn, thư khiếu nại, tố cáo, xác định những vụ việc tồn đọng, bức xúc là do nguyên nhân chủ quan hay khách quan và có biện pháp giải quyết hiệu quả ngay tại nơi phát sinh, với phương châm “quyết liệt, thận trọng” trong việc tổ chức thi hành án và giải quyết khiếu nại để hạn chế tối đa sai sót, kéo dài.
d) Triển khai thực hiện quy định về quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự.
5. Công tác kiểm tra, phối hợp thanh tra về thi hành án
a) Năm 2010, Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự tăng cường thực hiện việc kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới và tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan thi hành án dân sự; tăng cường kiểm tra của Tổng cục đối với các cơ quan thi hành án dân sự, trong đó tập trung kiểm tra việc thực hiện Luật thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này. Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ xây dựng Kế hoạch kiểm tra cụ thể sau khi Kế hoạch công tác năm 2010 của Tổng cục Thi hành án dân sự được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phê duyệt, với các hình thức và nội dung cơ bản sau đây:
- Kiểm tra định kỳ toàn diện về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự từ 03 đến 05 tỉnh theo Luật thi hành án dân sự và Nghị quyết của Quốc hội về việc thi hành Luật này.
- Kiểm tra liên ngành từ 03 đến 05 tỉnh về thực hiện quy định xét miễn, giảm thi hành án dân sự.
- Kiểm tra chuyên đề về công tác phân loại án và giải quyết khiếu nại, tố cáo từ 03 đến 05 tỉnh.
- Kiểm tra đột xuất khi có yêu cầu.
b) Phối hợp với Thanh tra Bộ Tư pháp tiến hành thanh tra về thi hành án dân sự theo Kế hoạch thanh tra của Bộ Tư pháp.
6. Giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp triển khai thực hiện có hiệu quả thí điểm chế định Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh
a) Bổ nhiệm Thừa phát lại và thành lập Văn phòng Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh.
b) Theo dõi, chỉ đạo, giải quyết kịp thời những vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó rút kinh nghiệm để đề xuất triển khai ở một số địa phương khác.
7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thi hành án dân sự
Phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị liên quan giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội đồng phối hợp công tác Phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Báo Nhân dân, Báo Pháp luật Việt Nam và các cơ quan báo chí khác tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thi hành án dân sự trong cán bộ, công chức và nhân dân nhằm góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
8. Công tác kế hoạch, tài chính
a) Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự và phân cấp của Bộ Tư pháp khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân cấp.
b) Thực hiện hiệu quả việc quản lý, điều hòa phí thi hành án:
- Đề xuất xử lý nguồn phí thi hành án dân sự còn tồn từ năm 2007, 2008, 2009.
- Xây dựng phương án điều hoà phí thi hành án dân sự năm 2010.
c) Theo dõi, tổng hợp, giải quyết các vướng mắc trong việc thực hiện chế độ kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự, xây dựng phương án xử lý về báo cáo kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự từ năm 2004 đến nay chưa làm được.
d) Phối hợp quản lý, sử dụng ngân sách của Tổng cục được giao bảo đảm đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng các hoạt động của Tổng cục:
- Kiểm kê, đánh giá tài sản và thực hiện việc xử lý, thanh lý tài sản của Tổng cục theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện đi lại cho Tổng cục.
- Xây dựng phương án phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ của Tổng cục năm 2010 trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
9. Công tác văn phòng và các công tác khác
a) Xây dựng kế hoạch công tác năm 2010 của Tổng cục.
b) Giúp lãnh đạo Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành án năm 2010 tại kỳ họp thứ tám Quốc hội Khóa XII.
c) Giúp lãnh đạo Bộ Tư pháp xây dựng Báo cáo về công tác thi hành án dân sự năm 2010 trình Chính phủ theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
d) Rà soát và phối hợp trang bị công cụ hỗ trợ cho các cơ quan thi hành án dân sự.
đ) Phối hợp với Vụ Kế hoạch, tài chính phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ của Tổng cục, quản lý kinh phí, tài sản, phương tiện, đảm bảo các điều kiện làm việc cho Tổng cục, mua sắm phương tiện, tài sản của Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
e) Thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ của Tổng cục.
g) Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về thi hành án dân sự.
h) Duy trì chế độ làm việc theo quy chế của Tổng cục và của Bộ Tư pháp, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ và nâng cao chất lượng công tác tham mưu, chuẩn bị các báo cáo tháng, quý, năm, báo cáo giao ban, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ và các cơ quan có thẩm quyền khác. Tổng hợp tình hình, theo dõi tiến độ công tác của Tổng cục. Nắm và kịp thời thông tin cho Lãnh đạo Tổng cục những thông tin phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tổng cục.
Giúp Lãnh đạo Tổng cục theo dõi, đôn đốc việc triển khai các chương trình, kế hoạch công tác của Tổng cục và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương về tiến độ, chất lượng để kịp thời tham mưu cho Lãnh đạo tổng cục các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Chủ động phối với Văn phòng Bộ, các đơn vị của Tổng cục trong việc nắm, xử lý công việc phục vụ cho công tác lãnh đạo của Tổng cục.
i) Thực hiện tốt các công việc thường xuyên, đột xuất khác của Tổng cục Thi hành án dân sự trong năm 2010.
10. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo hướng sâu sát, cụ thể, quyết liệt, rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành. Nâng cao năng lực quản lý ngành của Tổng cục.
b) Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, sự phối hợp của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; tăng cường công tác phối hợp với cấp uỷ, chính quyền địa phương trong công tác kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan thi hành án dân sự và nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành án dân sự.
c) Chủ động, tích cực triển khai kế hoạch công tác, các văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế, quy định của Bộ Tư pháp và Tổng cục trong Tổng cục và toàn bộ hệ thống các cơ quan thi hành án.
Anh Tuấn