Thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ), Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ), Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây gọi là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ), Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/08/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 1/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây gọi là Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ) và Thông tư 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp (sau đây gọi là Thông tư số 06/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp) và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện các phong trào thi đua của ngành Tư pháp. Bộ Tư pháp yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện một số nội dung trong xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng như sau:
1. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua
1.1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Khoản 1, 2, 4 Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Mỗi Cụm, Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét không quá 01 cá nhân; riêng Cụm thi đua số II không quá 03 cá nhân (trong đó, Trường Đại học Luật Hà Nội không quá 02 cá nhân), Khu vực thi đua Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực thi đua Miền đông Nam bộ mỗi khu vực không quá 03 cá nhân (Trong đó, Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh mỗi Cục không quá 02 cá nhân) để đề nghị Bộ xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho cá nhân đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003; Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ .
Mỗi Cụm Thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 05 cá nhân; riêng Cụm Thi đua số II bình xét, đề nghị không quá 10 cá nhân (trong đó, Trường Đại học Luật Hà Nội không quá 05 cá nhân) để đề nghị Bộ xét, tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 04 cá nhân thuộc Sở Tư pháp và không quá 11 cá nhân thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; riêng Khu vực thi đua Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực thi đua Miền đông Nam bộ mỗi khu vực được lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 13 cá nhân thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương (trong đó, mỗi Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn, bình xét không quá 03 cá nhân), để đề nghị Bộ xét, tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”.
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Mỗi đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét, công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở cho không quá 15% (số lẻ 0,5 trở lên làm tròn thành 01 cá nhân) trong số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là Lao động tiên tiến của cơ quan, đơn vị mình; cá nhân là thủ trưởng đơn vị đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở thì đơn vị do cá nhân đó lãnh đạo phải đạt từ danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến trở lên.
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 6.1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 5 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
1.2. Đối với tập thể:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ” được tặng cho tập thể là các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 1, 3, 4 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Khoản 7 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 7 Thông tư 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Mỗi Cụm, Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 01 tập thể dẫn đầu trong số những tập thể được bình xét, đề nghị tặng Cờ thi đua ngành Tư pháp để đề nghị Bộ xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ đảm bảo số lượng không quá 20% tổng số tập thể của các đơn vị thuộc Bộ và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua ngành Tư pháp.
b) “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho tập thể là các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003, Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
“Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng cho tập thể là Sở Tư pháp vào dịp tổng kết cuối năm đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp đồng thuận, vượt khó, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao” do Bộ Tư pháp phát động.
Mỗi Cụm thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 04 tập thể; mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 04 Sở Tư pháp, 04 Cục Thi hành án dân sự, 07 Chi cục Thi hành án dân sự; riêng khu vực Đồng bằng Bắc bộ và Khu vực Miền đông Nam bộ được lựa chọn, bình xét không quá 09 Chi cục Thi hành án dân sự (trong đó, mỗi Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được đề nghị không quá 03 Chi cục Thi hành án dân sự) để đề nghị Bộ xét, tặng Cờ thi đua của ngành Tư pháp.
c) “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho những tập thể và tập thể nhỏ các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.
Tỷ lệ đề nghị xét, tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc không quá 40% (số lẻ 0,5 trở lên làm tròn thành 01 tập thể) trên tổng số tập thể được công nhận là Tập thể Lao động tiên tiến của mỗi đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự.
d) “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu, được lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên.
2. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng
2.1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước
a) Huân chương Sao vàng được tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Khoản 1, 2 Điều 20 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Điều 7 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ, Điều 13 Thông tư 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
b) Huân chương Hồ Chí Minh được tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Khoản 1, 4 Điều 21 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Điều 8 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ, Điều 13 Thông tư 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
c) Huân chương Độc lập gồm:
- Huân chương Độc lập hạng nhất được tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Điều 9 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
- Huân chương Độc lập hạng nhì được tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Điều 10 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
- Huân chương Độc lập hạng ba được tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Điều 11 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
d) Huân chương Lao động gồm:
- Huân chương Lao động hạng nhất được tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Điều 15 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
- Huân chương Lao động hạng nhì được tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Khoản 1, 3, 4, 5 Điều 16 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
- Huân chương Lao động hạng ba được tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Khoản 1, 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
đ) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được tặng cho tập thể và cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Khoản 1, 3 Điều 23 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
e) Danh hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng, truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; Điều 44 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ”.
f) Danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” để tặng cho những nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ Tư pháp quản lý đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 Điều 62 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo.
2.2. Các hình thức khen thưởng trong ngành Tư pháp:
a) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được tặng cho tập thể và cá nhân các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt được tiêu chuẩn quy định tại Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, Khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định số 65/2014/CP-NĐ của Chính phủ.
Mỗi đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với cá nhân không quá 50% trên tổng số Chiến sỹ thi đua cơ sở; đối với tập thể không quá 50% trên tổng số Tập thể lao động xuất sắc (áp dụng đối với khen thường xuyên).
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được tặng cho tập thể và cá nhân thuộc các cơ quan tư pháp địa phương vào dịp tổng kết cuối năm về thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp đồng thuận, vượt khó, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao” do Bộ Tư pháp phát động .
Mỗi Sở Tư pháp lựa chọn, bình xét, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen không quá 05 trường hợp; riêng đối với Sở Tư pháp thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn, bình xét không quá 10 trường hợp thuộc các đối tượng là tập thể, cá nhân thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã (cần ưu tiên khen thưởng đối với tư pháp cấp huyện và cấp xã).
b) Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tặng cho cá nhân, tập thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 và Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
3. Đăng ký và xét danh hiệu thi đua
3.1. Các danh hiệu thi đua đăng ký đối với tập thể, gồm có: Tập thể lao động tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua ngành Tư pháp, Cờ thi đua Chính phủ; đối với cá nhân, gồm có: Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp, Chiến sỹ thi đua toàn quốc.
3.2. Các tập thể, cá nhân, các Cụm, Khu vực thi đua căn cứ tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, bề dày thành tích đã đạt được, khả năng, điều kiện cụ thể của mình để tổ chức đăng ký, ký kết giao ước thi đua phấn đấu hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chỉ tiêu và các danh hiệu thi đua.
3.3. Trong quá trình phấn đấu thực hiện, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình điều kiện, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu và danh hiệu thi đua để đăng ký bổ sung hoặc điều chỉnh danh hiệu thi đua đã đăng ký cho phù hợp với thực tế và gửi về Vụ Thi đua – Khen thưởng, Cụm, Khu vực thi đua.
4. Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của Cụm, Khu vực thi đua
4.1. Hội nghị Tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của các Cụm, Khu vực thi đua được tổ chức như hàng năm. Hội nghị Tổng kết của Khu vực thi đua gồm đại diện là lãnh đạo và cán bộ làm công tác thi đua của Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong khu vực cùng tham dự. Giữ nguyên việc bỏ phiếu bình xét, suy tôn danh hiệu thi đua của Khu vực thi đua như hiện nay; khi bỏ phiếu bình xét, suy tôn danh hiệu thi đua của Khu vực thi đua, cả khối cơ quan Tư pháp và khối cơ quan Thi hành án dân sự cùng bỏ phiếu, suy tôn các danh hiệu thi đua cho nhau.
4.2. Trước khi tổ chức Hội nghị tổng kết, bình xét thi đua 15 ngày, Trưởng Cụm, Khu vực thi đua phải gửi Dự thảo Báo cáo tổng kết thi đua của Cụm, Khu vực thi đua kèm theo danh sách, kết quả, tóm tắt thành tích của các tập thể, cá nhân dự kiến sẽ đưa ra bình xét, suy tôn tại Hội nghị Cụm, Khu vực thi đua về Bộ Tư pháp.
4.3. Việc bình xét, suy tôn ở Cụm, Khu vực thi đua được thực hiện từ hình thức thấp đến hình thức cao, kết quả thành tích đạt được đến đâu thì xét tặng danh hiệu thi đua tương xứng đến đó, có thể bằng, thấp hoặc cao hơn danh hiệu thi đua đã đăng ký.
5. Về thủ tục, hồ sơ
5.1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013, quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, quy định từ Khoản 1 đến Khoản 28 Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 06/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Đối với hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, ngoài số lượng bộ hồ sơ gửi cho cấp có thẩm quyền theo quy định, thì cơ quan, đơn vị phải gửi thêm 01 bộ hồ sơ để lưu tại Bộ Tư pháp.
Đối với tập thể là Cục Thi hành án dân sự, cá nhân là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự khi đề nghị xét, tặng Cờ thi đua ngành Tư pháp hoặc Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp hoặc Tập thể lao động xuất sắc hoặc Bằng khen của Bộ trưởng và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thì kèm theo báo cáo thành tích, phải có ý kiến đề nghị bằng văn bản của lãnh đạo UBND cấp tỉnh là Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự.
Đối với tập thể là Sở Tư pháp, cá nhân là Giám đốc Sở Tư pháp khi đề nghị xét, tặng Cờ thi đua ngành Tư pháp, Chiến sĩ thi đua ngành Tư pháp, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, trong báo cáo thành tích phải có ý kiến xác nhận, đề nghị của cấp trên trực tiếp là lãnh đạo UBND cấp tỉnh.
5.2. Về thời hạn gửi hồ sơ
Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng về Bộ Tư pháp (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất là ngày 31/10/2014.
Riêng đối với các Cục Thi hành án dân sự phải gửi hồ sơ đề nghị về Tổng cục Thi hành án dân sự (thời hạn gửi do Tổng cục hướng dẫn) để tổng hợp có ý kiến và gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng chậm nhất là ngày 15/11/2014.
Hồ sơ đề nghị suy tôn của Cụm, Khu vực thi đua (gồm có Tờ trình đề nghị khen thưởng của Trưởng Cụm, Khu vực thi đua; Danh sách các tập thể, cá nhân được suy tôn, đề nghị khen thưởng; Biên bản Hội nghị tổng kết Cụm, Khu vực thi đua; Biên bản kiểm phiếu cùng kết quả suy tôn; Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được Cụm, Khu vực thi đua suy tôn; Bảng tự chấm điểm, xếp hạng thi đua (đối với tập thể) gửi về Bộ Tư pháp (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng) chậm nhất là sau 5 ngày, kể từ ngày kết thúc Hội nghị Cụm, Khu vực thi đua.
5.3. Đối với các hình thức khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước (Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại), để kịp thời phục vụ kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp và Đại hội thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ IV, các đơn vị thuộc Bộ phải gửi hồ sơ về Bộ chậm nhất là ngày 31/3/2015; các Cục Thi hành án dân sự phải gửi hồ sơ về Tổng cục Thi hành án dân sự (thời hạn gửi theo hướng dẫn của Tổng cục) để tổng hợp, xét đề nghị gửi về Bộ chậm nhất là ngày 31/3/2015.
6. Về công nhận các danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở của các đơn vị thuộc Bộ
6.1. Đối với các đơn vị thuộc Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, thủ trưởng đơn vị quyết định công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở, tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý và gửi các quyết định trên về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp (Vụ Thi đua - Khen thưởng) để báo cáo Bộ trưởng và thực hiện kiểm tra, giám sát.
6.2. Đối với các đơn vị thuộc Bộ không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, không có tài khoản riêng, sau khi tiến hành bình xét các danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở và Giấy khen cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình, phải tổng hợp, lập danh sách tập thể, cá nhân được xét, đề nghị (theo biểu mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp), gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng chậm nhất là ngày 15/11/2014; Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và Văn phòng Bộ thẩm định, trình Bộ trưởng. Sau khi được Bộ trưởng phê duyệt, thủ trưởng các đơn vị ký Quyết định thừa lệnh Bộ trưởng và đóng dấu của Bộ.
7. Đối với khen thưởng quá trình cống hiến
7.1. Đối tượng khen thưởng quá trình cống hiến là cá nhân lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở lên thuộc biên chế, quỹ lương Bộ Tư pháp quản lý, theo điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng Huân chương Độc lập và Huân chương Lao động các hạng về quá trình cống hiến lâu dài quy định tại Điểm 1 các Khoản 12, 13, 14, 18, 19, 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013; quy định tại Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 Điều 10, Khoản 1 Điều 11, Khoản 3 Điều 15, Khoản 3 Điều 16 và Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 11 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
7.2. Về quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
- Theo quy định hiện hành, đối với Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương xét đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến trong thời hạn trước khi nghỉ hưu là 02 năm; đối với Lãnh đạo Bộ và tương đương xét, đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến khi có thông báo nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền.
7.3. Các đơn vị thuộc Bộ gửi hồ sơ về Bộ chậm nhất là ngày 31/3/2015. Các Cục Thi hành án dân sự gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự (thời hạn gửi do Tổng cục quy định) để tổng hợp, xét đề nghị gửi về Bộ chậm nhất là ngày 31/3/2015.
7.4. Đối với xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” theo đối tượng, tiêu chuẩn quy định tại Quy chế xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Các đơn vị thuộc Bộ phải lập hồ sơ đề nghị gửi về Bộ chậm nhất là ngày 30/6/2015; các Cục Thi hành án dân sự phải lập hồ sơ đề nghị gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự (thời hạn gửi theo hướng dẫn của Tổng cục) để tổng hợp, xét đề nghị gửi về Bộ chậm nhất là ngày 30/6/2015.
8. Khen thưởng đột xuất
Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát hiện những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất (thành tích lập được ngoài dự kiến, ngoài chương trình, kế hoạch công tác chưa được ghi nhận, biểu dương trong khen thưởng thường xuyên) để xét khen thưởng đột xuất theo thẩm quyền hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng Bằng khen theo quy định. Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quốc thì xét, đề nghị Bộ Tư pháp (nếu thuộc biên chế, quỹ lương Bộ Tư pháp quản lý); đề nghị UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu biên chế, quỹ lương thuộc địa phương quản lý) trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc trình Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động theo quy định.
Đối với đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp phải lập hồ sơ gửi về Bộ; các Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập hồ sơ gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự (thời gian theo hướng dẫn của Tổng cục) để xét, đề nghị gửi về Bộ.
Đối với đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương lao động về thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng lớn trong toàn quốc, các đơn vị thuộc Bộ phải lập hồ sơ đề nghị gửi về Bộ; các Cục Thi hành án dân sự phải lập hồ sơ đề nghị gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự (thời hạn gửi theo hướng dẫn của Tổng cục) để tổng hợp, xét đề nghị gửi về Bộ.
Nhận được công văn này, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện. Công văn này thay thế cho Công văn số 3740/BTP-TĐKT ngày 17/5/2013 của Bộ Tư pháp về đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng năm 2013. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Ngành Tư pháp (Vụ Thi đua - Khen thưởng) để báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết./.