Tại Quyết định này, Bộ trưởng đã ủy quyền Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giải quyết một số công việc như:
(1) Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với giấy mời họp các cuộc họp liên ngành do Lãnh đạo Bộ chủ trì, trừ giấy mời Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Lãnh đạo các Bộ, ngành ở Trung ương, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Lãnh đạo các tổ chức quốc tế. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với giấy mời họp các cuộc họp khác do Lãnh đạo Bộ chủ trì.
(2) Chánh Văn phòng Bộ xử lý, chuyển các đơn vị thuộc Bộ đối với văn bản đến có tính chất để lưu, để biết do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Bộ Tư pháp và hàng tuần thống kê, tổng hợp, lập danh mục, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
(3) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ: a) Cử cán bộ, công chức tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập các đề án, văn bản trong trường hợp cán bộ, công chức được cử là Lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng và chuyên viên các đơn vị thuộc Bộ, sau khi thống nhất với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ; b) Quyết định việc chọn, cử công chức, viên chức đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước; c) Quyết định việc chọn, cử công chức, viên chức đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công vụ ở trong nước, trừ trường hợp đào tạo sau đại học.
(4) Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế: a) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với công văn góp ý dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ; góp ý việc phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế theo quy định pháp luật, trừ những văn bản có nội dung phức tạp, tính chất quan trọng hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Bộ; b) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với công văn góp ý các hợp đồng quốc tế có liên quan đến cơ quan nhà nước, các hồ sơ, dự án đầu tư.
(5) Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế: a) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với công văn góp ý dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, trừ những văn bản có nội dung phức tạp, tính chất quan trọng hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Bộ; b) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với công văn tham gia ý kiến đối với văn kiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về pháp luật; tham gia ý kiến đối với đề cương chương trình, dự án hợp tác về pháp luật, trừ những văn bản có nội dung phức tạp, tính chất quan trọng hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Bộ; c) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với Báo cáo thường xuyên và đột xuất (trừ Báo cáo năm) về tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA, tình hình viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế gửi các cơ quan, đơn vị.
(6) Chánh Thanh tra Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với Báo cáo thường xuyên và đột xuất (trừ Báo cáo năm) về công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo gửi các cơ quan, đơn vị.
(7) Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực: a) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với Thông báo hoàn thiện hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; b) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với Thông báo kết quả về việc cho nhập, cho thôi, cho trở lại quốc tịch Việt Nam theo Quyết định của Chủ tịch nước.
(8) Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp: a) Tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; b) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với cấp Thẻ công chứng viên; c) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với văn bản từ chối bổ nhiệm công chứng viên, cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, chứng chỉ hành nghề đấu giá; d) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
(9) Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý: a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp Bộ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp Bộ; b) Phê duyệt, quyết định giao nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện đối với các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ; c) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với Báo cáo thường xuyên và đột xuất (trừ báo cáo năm) về hoạt động khoa học, công nghệ của Bộ gửi các cơ quan, đơn vị.
Nội dung ủy quyền trong Quyết định số 1684/QĐ-BTP được áp dụng giải quyết một số công việc cụ thể như trên. Đối với những việc đã được phân công, phân cấp, ủy quyền tại các văn bản khác của Bộ thì tiếp tục thực hiện theo các văn bản này, ví dụ như: Quyết định số 1503/QĐ-BTP ngày 19/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp; Thông tư số 17/2010/TT-BTP ngày 11/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự; Thông tư số 16/2011/TT-BTP ngày 28/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về phân cấp và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp; Quyết định số 863/QĐ-BTP ngày 15/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về ủy quyền và phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp, chương trình, dự án viện trợ, dự án vay nợ thuộc Bộ Tư pháp; Quyết định số 1685/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.
Quyết định 1684/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 17/7/2014 và thực hiện đến hết ngày 31/12/2014. Trước ngày 31/12/2014, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức đánh giá tình hình triển khai Quyết định này, báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả thực hiện. Trên cơ sở kết quả đánh giá, Bộ trưởng sẽ xem xét, quyết định về việc tiếp tục thực hiện ủy quyền.
Bên cạnh đó, đảm bảo việc ủy quyền gắn với tăng cường cơ chế kiểm soát và báo cáo thường xuyên giữa người được ủy quyền với ngưởi ủy quyền, Quyết định 1684/QĐ-BTP đã quy định Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nội dung được ủy quyền; văn bản ký thừa lệnh Bộ trưởng phải gửi báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách; trường hợp cần thiết, Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ để điều chỉnh kịp thời.