Hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP

08/08/2013

Căn cứ Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở (sau đây viết tắt là Nghị định số 66/2013/NĐ-CP);

 Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương mức lương cơ sở theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP tại Thông tư số 104/2013/TT-BTC ngày 02/8/2013 (sau đây viết tắt là Thông tư số 104/2013/TT-BTC),

Bộ hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP như sau:

1. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP

1.1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/7/2013) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2013.

Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (không bao gồm số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước và số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp) để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP.

Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2013 so với số biên chế tại thời điểm báo cáo (nếu có), nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của số biên chế này các đơn vị báo cáo về Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm sau.

Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP của số biên chế này do đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định, không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định về mức lương lương cơ sở năm 2013.

1.2. Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp bằng số tiền tuyệt đối), các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và mức lương cơ sở tăng thêm theo quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP so với Nghị định số 31/2012/NĐ-CP theo số biên chế quy định tại điểm 1.1 nêu trên.

1.3. Đối với nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP của đơn vị bao gồm cả kinh phí tăng thêm thực hiện các chế độ, chính sách sau:

- Chế độ phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội theo quy định tại Thống báo số 13-TB/TW ngày 28/3/2011 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 của Ban Tổ chức trung ương;

- Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư;

- Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với dân quân tự vệ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Liên Bộ Quốc phòng – Lao đông, Thương binh và Xã hội - Nội vụ - Tài chính.

1.4. Nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ phụ cấp, trợ cấp tính trên lương, ngạch, bậc hoặc lương cơ sở được cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn sau thời điểm 01/7/2013 (nếu có) được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2013 và xử lý nguồn theo quy định tại Thông tư 104/2013/TT-BTC

2. Xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP

2.1. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước

+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên trong dự toán ngân sách năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị;

+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2013 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP, Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số 57/2011/NĐ-CP); đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu, chi từ hoạt động dịch vụ.

+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2012 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2013 (nếu có).

2.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp

+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2013 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị sự nghiệp;

+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2013, đối với số thu dịch vụ sử dụng 40% chênh lệch thu - chi từ hoạt động dịch vụ (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2012 trở về trước trong năm 2013);

+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2012 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2013 (nếu có).

2.3. Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP năm 2013 thì ngân sách nhà nước sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho đơn vị.

Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP thì đơn vị tự đảm bảo kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP, phần còn lại chuyển sang năm 2014 để đảm bảo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng; không sử dụng phần kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.

2.4. Số thu được để lại theo chế độ quy định tại điểm 2.1, 2.2 nêu trên không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là khoản thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động như số thu học phí để lại cho trường công lập. Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu. Ngoài ra, chú ý một số điểm sau:

- Đối với học phí học sinh chính quy học các trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu học phí của học sinh;

- Đối với số thu học phí từ các hoạt động đào tạo tại chức, liên doanh liên kết, hoạt động đào tạo khác của trường công lập: 40% số thu để thực hiện chế độ cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí liên quan;

- Đối với số thu dịch vụ, hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác của đơn vị sự nghiệp (ngoài khoản thu theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí): 40% số thu để thực hiện cải cách tiền lương được tính trên toàn bộ số thu của các hoạt động trên sau khi trừ chi phí có liên quan.

2.5. Kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ dự toán ngân sách nhà nước được giao đầu năm và các nguồn thu hợp pháp khác.

3. Chế độ báo cáo về nhu cầu và nguồn thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP

Các đơn vị dự toán thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP trong năm 2013 gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) trước ngày 15/8/2013 để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính. Khi gửi văn bản đề nghị đơn vị đồng thời gửi kèm file dữ liệu vào địa chỉ: khtc@moj.gov.vn

Các đơn vị dự toán cấp II có trách nhiệm hướng dẫn và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP trong năm 2013 các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc gửi về Bộ trong thời hạn nói trên.

 (Các đơn vị lập báo cáo theo các biểu mẫu đính kèm).

Lưu ý:

- Để đảm bảo có cơ sở kiểm tra số liệu được chính xác, trong các biểu mẫu xác định nhu cầu kinh phí đề nghị các đơn vị dự toán lập chi tiết đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;

- Báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP sau khi thẩm định là cơ sở để bố trí dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 của đơn vị. Vì vậy, nếu đơn vị lập không chính xác sẽ ảnh hưởng tới dự toán năm 2014 của chính đơn vị.

4. Phương thức chi thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP

4.1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí để thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP thì được chủ động sử dụng các nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp tăng thêm theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị mình theo chế độ quy định.

4.2. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu kinh phí để thực hiện Nghị định số 66/2013/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí thực hiện thì trên cơ sở báo cáo của đơn vị, Bộ tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính thẩm định bổ sung kinh phí cho đơn vị. Đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.

4.3. Trong khi chờ được cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2013 đã được giao và nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương, phụ cấp tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức. Số kinh phí đã sử dụng này được hoàn lại bằng số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm của cấp có thẩm quyền.

4.4. Kế toán và quyết toán: việc kế toán quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.

Bộ thông báo để đơn vị biết và khẩn trương thực hiện.