Công văn về việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014

02/07/2013
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Để có căn cứ xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 của toàn Ngành, Bộ yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ thực hiện gấp một số công việc sau:

I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2013

1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2013

- Các đơn vị đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện Chương trình hành động của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 866b/QĐ-BTP ngày 31/01/2013 triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2013 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; Các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2013 được nêu trong Báo cáo số 16/BC-BTP ngày 19/01/2013 của Bộ Tư pháp Tổng kết công tác tư pháp năm 2012 và phương hướng nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu công tác tư pháp năm 2013.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, các nhiệm vụ quan trọng, các Chương trình, Đề án lớn được giao, đơn vị cần đánh giá kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.

2. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013

2.1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu

Căn cứ kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, dự kiến tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước cả năm 2013 trên cơ sở phấn đấu hoàn thành dự toán ngân sách được giao trong năm.

Khi đánh giá cần tập trung phân tích tác động của việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, những tác động của các chính sách mới về phí, lệ phí đối với việc thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2013.

2.2. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi thường xuyên

a) Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2013 theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được giao cho đơn vị trong năm 2013;

b) Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và cơ chế, chính sách, chế độ chi tiêu trong năm 2013, trong đó đánh giá kỹ kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau:

- Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, ….; chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP;

- Tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Tình hình tổ chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Quyết định số 1926/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN.

2.3. Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Các đơn vị được giao thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia; thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong triển khai.

2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương

Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương, các khoản có tính chất lương và chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương); từ nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; xác định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết (sau khi đã bố trí đảm bảo đủ nguồn để thực hiện mức tiền lương tối thiểu 1.150.000 đồng/tháng trong năm 2013) chuyển sang năm 2014 (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.

2.5. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển đối với các chủ đầu tư

Các đơn vị dự toán là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng cần tập trung đánh giá các nội dung sau:

- Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2013 bao gồm giá trị khối lượng thực hiện đến hết Quý II/2013, vốn thanh toán đến hết Quý II/2013 (gồm thanh toán khối lượng hoàn thành và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư), dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến 31/12/2013; kèm theo biểu phụ lục chi tiết từng dự án, có số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết kế hoạch năm 2012, kế hoạch vốn năm 2013 theo các nội dung như trên;

- Đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong đó nêu rõ thời gian dự án đã hoàn thành nhưng chưa được quyết toán, nguyên nhân và giải pháp xử lý.

II. Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014

1. Về công tác xây dựng kế hoạch năm 2014

Năm 2014 là năm thứ 4 thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, Bộ yêu cầu các đơn vị căn cứ vào Quyết định số 527/QĐ-BTP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011 – 2016; trên cơ sở đánh giá sơ bộ kết quả thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2013 và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, đồng thời căn cứ vào thực tế yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế, chính trị, xã hội tại địa phương để xây dựng kế hoạch năm 2014 của từng cơ quan, đơn vị.

Việc xây dựng kế hoạch năm 2014 cần bám sát kế hoạch của Ngành triển khai các Luật, Nghị quyết, Nghị định, Chiến lược, Quy hoạch, Đề án… đã được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua hoặc phê duyệt trong đó lưu ý tính khả thi của từng nhiệm vụ cụ thể (đặc biệt lưu ý tới các Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết mới được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua có hiệu lực thi hành kể từ năm 2014).

Bên cạnh đó, các đơn vị cần đặc biệt chú ý tới các nhiệm vụ mới được giao cho Bộ Tư pháp theo Nghị định 22/2013/NĐ-CP, các nhiệm vụ khác được chuyển giao cho Bộ Tư pháp bằng các văn bản cụ thể của Thủ tướng Chính phủ như: Cơ quan đầu mối quốc gia về Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị; theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh…

2. Xây dựng dự toán ngân sách năm 2014

Các đơn vị khi xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm năm 2014 và cả giai đoạn 2011-2015 của đơn vị, đúng chế độ, chính sách nhà nước hiện hành và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật Ngân sách nhà nước, dự toán ngân sách nhà nước phải thuyết minh rõ ràng, chi tiết số thu, nhiệm vụ chi.

2.1. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014

Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 xây dựng trên cơ sở căn cứ số  thực tế thực hiện thu năm 2012, ước thực hiện thu năm 2013, dự kiến điều chỉnh mức thu (trong đó thu học phí thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đến năm học 2014-2015) và những yếu tố tác động đến thu năm 2014 để xây dựng dư toán thu phù hợp, mang tính tích cực. Các nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị lập dự toán riêng nhưng không đưa chung vào dự toán thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

2.2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2014

a) Đối với các cơ quan quản lý hành chính

- Về chi thường xuyên theo định mức: xây dựng trên cơ sở định mức phân bổ kinh phí năm 2013 của Bộ cho từng đơn vị dự toán, số biên chế được duyệt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có); số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan hành chính theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.

- Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ bản 1.150.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm:

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ; các khoản đóng góp theo chế độ (BHXH, BHTN,BHYT,KPCĐ);

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển được dự kiến trên cơ sở mức lương tối thiểu 1.150.000 đồng/tháng, hệ số lương 2.34/biên chế, các khoản đóng góp theo chế độ (BHXH, BHYT,KPCĐ);

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số đối tượng làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được xác định tương tự như đối với số biên chế được duyệt, thực có mặt tại  thời điểm lập dự toán.

+ Kinh phí trích nộp BHXH tăng thêm của năm 2014 so với năm 2013 cụ thể: kinh phí trích nộp BHXH của người sử dụng lao động tăng từ 17% lên 18%;

 - Khoản chi đặc thù:

Đơn vị lập dự toán trên cơ sở các nhiệm vụ không được bố trí kinh phí trong định mức chi thường xuyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành, kèm theo thuyết minh chi tiết về cơ sở xây dựng dự toán. Dự toán chi đặc thù xây dựng trên cơ sở tình hình thực hiện ngân sách năm 2013, dự kiến nhiệm vụ năm 2014 (làm rõ các khoản chi chỉ phát sinh năm 2013, không phát sinh năm 2014, các khoản phát sinh tăng mức theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Đơn vị phải giải trình cơ sở pháp lý và thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán của từng khoản chi đặc thù.

Đối với các Chương trình, Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ cần thiết, khả năng triển khai trong năm 2014 để hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên cơ sở nguồn lực ngân sách nhà nước được phân bổ.

b) Các đơn vị sự nghiệp

- Kinh phí chi đảm bảo hoạt động thường xuyên: các đơn vị xây dựng trên cơ sở phương án giao quyền tự chủ về tài chính đã được phê duyệt, những thay đổi về cơ chế chính sách ảnh hưởng đến nguồn thu, nhiệm vụ chi của đơn vị trong năm 2014, những nhiệm vụ được bổ sung sau khi Bộ trưởng đã giao quyền tự chủ cho đơn vị;

- Đối với 04 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Lý lịch Tư pháp quốc gia, Trường Trung cấp Luật Vị Thanh, Trường Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột, Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm xây dựng phương án tự chủ tài chính giai đoạn 2014-2016 theo hướng dẫn tại Công văn số 5086/BTP-KHTC ngày 26/6/2013 của Bộ Tư pháp gửi về Bộ để xem xét, thẩm định làm cơ sở bố trí dự toán chi thường xuyên giai đoạn ổn định ngân sách 2014-2016.

- Kinh phí chi đảm bảo hoạt động không thường xuyên: các đơn vị lập dự toán trên cơ sở các nhiệm vụ chi chưa được giao trong Quyết định giao quyền tự chủ tài chính, kèm theo thuyết minh chi tiết về cơ sở xây dựng dự toán.

c) Xây dựng dự toán kinh phí nghiên cứu khoa học, sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự nghiệp kinh tế, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, in sách nhà nước đặt hàng…

Đơn vị được giao chủ trì xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí nghiên cứu khoa học, sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự nghiệp kinh tế, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, đề án quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, in sách nhà nước đặt hàng… có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí theo biểu mẫu hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành trình Lãnh đạo Bộ ký gửi các Bộ chuyên ngành theo quy định đồng thời gửi báo cáo về Vụ Kế hoạch – Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách chung của Bộ Tư pháp.

d) Đối với các Chủ dự án viện trợ nước ngoài

- Chủ dự án viện trợ lập kế hoạch tài chính dự án viện trợ (kế hoạch giải ngân vốn viện trợ và vốn đối ứng của các dự án ODA không hoàn lại và dự án viện trợ PCPNN) gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp (trường hợp không phải là đơn vị dự toán cấp I) có trách nhiệm xem xét, tổng hợp kế hoạch tài chính của các chương trình, dự án viện trợ (cùng với dự toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới trực thuộc) gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để xem xét, tổng hợp trình Bộ phê duyệt.

- Đối với dự án có nhiều Chủ dự án và có một cơ quan đầu mối điều phối chung việc thực hiện dự án, từng Chủ dự án chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho phần dự án do Chủ dự án thực hiện gửi cơ quan điều phối. Cơ quan điều phối chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính phần hoạt động do cơ quan điều phối thực hiện, đồng thời tổng hợp kế hoạch tài chính chung của toàn dự án gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp gửi Vụ Kế hoạch – Tài chính. Các chương trình, dự án có con dấu và tài khoản riêng, Kế hoạch tài chính đề nghị gửi trực tiếp Vụ Kế hoạch - Tài chính để xem xét, tổng hợp trình Bộ phê duyệt.

- Kế hoạch tài chính dự án viện trợ phải phù hợp với văn kiện dự án viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nội dung chi phải được thể hiện chi tiết theo từng hợp phần, từng hoạt động chính của dự án, chi tiết theo từng nguồn vốn (vốn tài trợ, vốn đối ứng, vốn tín dụng nếu có) kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể, cơ sở, căn cứ tính toán. Bộ sẽ không bố trí vốn đối ứng và thông báo vốn viện trợ cho các chương trình, dự án viện trợ nước ngoài trong năm 2014 nếu Chủ dự án không lập kế hoạch tài chính của dự án

e) Đối với các đơn vị dự toán cấp II

Có trách nhiệm tổng hợp, lập dự toán của đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc gửi về Bộ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và phân cấp của Bộ. Dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp II phải chi tiết theo từng đơn vị sử dụng ngân sách.

Biểu mẫu báo cáo, đơn vị thực hiện theo Biểu mẫu 01, 02, 03, 04 kèm theo Công văn này

2.4. Dự toán chi đầu tư phát triển

Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2014 phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và 5 năm 2011-2015. Việc bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014 phải quán triệt nguyên tắc sau:

- Thực hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ;

- Trong từng ngành, lĩnh vực, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2014);

- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn;

- Đối với các dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; phải có đủ thủ tục phê duyệt đầu tư theo quy định trước ngày 31 tháng 10 năm 2013; chỉ được bố trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

III. Đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách, chế độ tài chính

Bộ yêu cầu đơn vị đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách tài chính hiện hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 20 tháng 7 năm 2013), đồng thời dự kiến kinh phí đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách mới gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính, đối với các đơn vị có tài khoản riêng) hoặc gửi về Văn phòng Bộ (đối với đơn vị không có tài khoản riêng) để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.

Thời gian gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2013 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 gửi về Bộ chậm nhất ngày 12 tháng 7 năm 2013. Khi gửi, đề nghị đơn vị đồng thời gửi về địa chỉ thư điện tử: khtc@moj.gov.vn hoặc fax về số máy 04.62739560

Sau thời hạn nêu trên, nếu Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) không nhận được dự toán thì dự toán ngân sách năm 2014 Bộ chi bố trí cho đơn vị kinh phí chi thường xuyên theo định mức Bộ quy định năm 2013.

Đối với các đơn vị dự toán có số thu, chi lớn, Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) sẽ làm việc trực tiếp với đơn vị để thống nhất trước khi tổng hợp, lập dự toán ngân sách chung của toàn Ngành. Lịch làm việc cụ thể, Bộ sẽ thông báo sau.

Bộ thông báo cho đơn vị biết và khẩn trương tổ chức thực hiện.