Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt “Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030”

06/03/2013
Ngày 19 tháng 02 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 338/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030”. Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 có những nội dung cơ bản sau đây:

1. Về quan điểm định hướng phát triển lý lịch tư pháp

Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã xác định rõ 04 quan điểm định hướng phát triển lý lịch tư pháp:

- Phát triển lý lịch tư pháp theo từng cấp độ, bảo đảm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với tiến trình cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật và định hướng phát triển ngành Tư pháp và bắt kịp sự phát triển của thế giới; có sự gắn kết với tiến độ thực hiện cải cách hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng; góp phần bảo đảm thực hiện các quyền con người, quyền công dân; nâng cao chất lượng thực thi công vụ và trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Phát triển lý lịch tư pháp phải gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp, hướng tới xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia tập trung, thống nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả hướng tới một nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ nhân dân.

- Công tác quản lý lý lịch tư pháp phải có sự gắn kết với hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng và các hệ thống quản lý dân cư khác; đồng thời phải tạo ra các tiền đ để khai thác các lợi ích của quản lý lý lịch tư pháp phục vụ cho các lĩnh vực quản lý nhà nước liên quan trực tiếp đến các cá nhân.

- Bảo đảm công tác quản lý lý lịch tư pháp phải chặt chẽ, nhưng thủ tục giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải minh bạch, đơn giản, thuận tiện, tôn trọng bí mật đời tư của cá nhân.

2. Mục tiêu phát triển lý lịch tư pháp

Chiến lược đặt ra mục tiêu phát triển lý lịch tư pháp theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, bám sát yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới, trên cơ sở thiết lập, tăng cường cơ chế phối hợp đồng bộ, toàn diện, hiệu quả giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan có liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin hướng tới xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia tập trung, thống nhất. Tổ chức, quản lý cơ quan quản lý lý lịch tư pháp hợp lý, khoa học, hiện đại; gắn việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp với cấp Phiếu lý lịch tư pháp, đáp ứng tốt nhất yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Đồng thời, phát huy vị trí, vai trò của lý lịch tư pháp theo hướng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tố tụng hình sự.

3. Các giai đoạn thực hiện Chiến lược

Để bảo đảm thực hiện mục tiêu chung của Chiến lược, các mục tiêu của từng giai đoạn cần phải được xác định cụ thể để làm căn cứ đánh giá và tiêu chí để phấn đấu thực hiện, làm tiền đề cho giai đoạn tiếp theo. Các mục tiêu cụ thể được thể hiện qua 03 giai đoạn như sau: (1) Giai đoạn 2013-2015; (2) Giai đoạn 2016-2020; (3) Định hướng đến năm 2030.

3.1. Giai đoạn 2013-2015

Giai đoạn này, Chiến lược xác định việc thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng, Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức khác và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành (mô hình hai cấp). Đẩy mạnh việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để phục vụ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bảo đảm mối liên hệ thông suốt giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp trong việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, phát huy vai trò chủ động của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong cập nhật thông tin về đương nhiên xóa án tích của người bị kết án, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tích cực quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người đã chấp hành xong bản án.

Triển khai xây dựng và đưa cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử đi vào hoạt động; năm 2013 bảo đảm trên 30% thông tin lý lịch tư pháp chính thức trao đổi giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử. Từ năm 2014-2015 bảo đảm trên 50% thông tin lý lịch tư pháp chính thức trao đổi giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử. Đồng thời, Chiến lược đặt ra mục tiêu nghiên cứu thiết lập cơ chế cung cấp thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng điện tử giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng, Thi hành án dân sự qua hệ thống mạng. Chiến lược cũng đặt ra mục tiêu, năm 2013 bảo đảm bố trí đủ biên chế làm công tác lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và bảo đảm 50-60% Sở Tư pháp được bố trí đủ biên chế theo số lượng biên chế đã được quy định tại Quyết định số 2369/QĐ-TTg  của Thủ tướng Chính phủ; Bảo đảm từ năm 2014-2015 100% địa phương được bố trí đủ biên chế làm công tác lý lịch tư pháp theo số lượng biên chế đã được quy định tại Quyết định số 2369/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức. Đồng thời, nghiên cứu đề xuất bổ sung biên chế làm công tác lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và các Sở Tư pháp, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế. Nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp; bảo đảm đến năm 2015, trên 80% công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ lý lịch tư pháp. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại các cơ quan có liên quan. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ tư pháp cấp xã trong công tác phối hợp tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Bảo đảm thuận lợi cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Triển khai thí điểm việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua bưu điện, qua mạng cấp đ 3 của dịch vụ hành chính công trực tuyếngửi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua mạng.

3.2. Giai đoạn 2016-2020

Đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hoạt động lý lịch tư pháp, trong giai đoạn này Chiến lược xác định tiếp tục tăng cường mối quan hệ phối hợp chặt chẽ, cơ chế phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng, Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức khác và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, đặc biệt là dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử. Đến năm 2016, bảo đảm 90 - 95% thông tin lý lịch tư pháp chính thức trao đổi giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp được thực hiện dưới dạng điện tử.

Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tập trung, thống nhất tại Bộ Tư pháp (mô hình cơ sở dữ liệu một cấp). Từ năm 2018, trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Luật Lý lịch tư pháp, xây dựng lộ trình chuyển đổi mô hình cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp từ mô hình 02 cấp sang mô hình 01 cấp. Đến năm 2020, triển khai từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia tập trung, thống nhất tại Bộ Tư pháp. Triển khai thực hiện cung cấp, trao đổi thông tin lý lịch tư pháp dưới dạng điện tử giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an, Quốc phòng, Thi hành án dân sự qua hệ thống mạng trên cơ sở điều kiện về trang thiết bị, phương tiện làm việc và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan.

Đồng thời với việc xây dựng, tổ chức hệ thống cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tập trung, thống nhất. Thực hiện triển khai cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp điện tử, giai đoạn này cũng đặt ra chỉ tiêu đối với đội ngũ cán bộ và phục vụ nhu cầu cấp Phiếu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Theo đó, giai đoạn này, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp chuyên nghiệp theo hướng có chức danh cụ thể, bảo đảm 90 - 95% công chức, viên chức làm công tác lý lịch tư pháp được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lý lịch tư pháp. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại các cơ quan có liên quan. Thực hiện triển khai hình thức cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua mạng (cấp đ 4 của dịch vụ hành chính công trực tuyếnnhận và trả kết quả qua mạng). Mặt khác, thiết lập, kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp với các cơ sở dữ liệu khác như hộ tịch, dân cư, hộ khẩu, chứng minh nhân dân trên cơ sở có sự phối hợp, liên kết chặt chẽ và bảo đảm tương thích, phù hợp với điều kiện về trang thiết bị, phương tiện làm việc và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu này.

3.3. Định hướng từ sau năm 2020 đến năm 2030

Giai đoạn này, Chiến lược xác định việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo mô hình một cấp. Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia, bảo đảm thực hiện cung cấp, tiếp nhận, chia sẻ thông tin giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan có liên quan qua hệ thống mạng trực tuyến. Phát huy vai trò của Phiếu lý lịch tư pháp là công cụ hỗ trợ quá trình điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng. Nghiên cứu mở rộng phạm vi quản lý lý lịch tư pháp. Bảo đảm trên 50% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và các cơ quan có liên quan được thực hiện dưới dạng điện tử.

Bảo đảm thuận lợi, đáp ứng tốt nhất yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo hướng cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể yêu cầu cơ quan quản lý lý lịch tư pháp thuộc Bộ Tư pháp hoặc các Sở Tư pháp giải quyết thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp, không phụ thuộc vào nơi cư trú của người được cấp Phiếu. Cơ quan quản lý lý lịch tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và các Sở Tư pháp thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên cơ sở tra cứu thông tin từ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quốc gia qua hệ thống mạng trực tuyến. Bảo đảm thực hiện giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua mạng trực tuyến.

4. Các giải pháp thực hiện Chiến lược

Để bảo đảm tính khả thi của các hoạt động nêu trong Chiến lược, Mục III của Chiến lược đã nêu các giải pháp chung và các giải pháp cụ thể để thực hiện Chiến lược trong từng giai đoạn. Các giải pháp chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về lý lịch tư pháp, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho tổ chức và hoạt động lý lịch tư pháp; hoàn thiện pháp luật có liên quan, đặc biệt là pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự nhằm phát huy vai trò của lý lịch tư pháp trong hoạt động tố tụng hình sự. Thiết lập, tăng cường và hoàn thiện mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao tính chuyên nghiệp của hoạt độnglịch tư pháp. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ quản lý lý lịch tư pháp. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Tăng cường hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của cá nhân, cơ quan, tổ chức về lý lịch tư pháp. Tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi, học tập kinh nghiệm về tổ chức, quản lý lý lịch tư pháp theo hướng tiếp thu, học hỏi có chọn lọc để phát triển phù hợp với các điều kiện hiện nay và trong tương lai ở Việt Nam.

5. Tổ chức thực hiện Chiến lược

Để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược, Thủ tướng Chính phủ phân công nhiệm vụ cho các bộ, ngành và cơ quan có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược. Theo đó, Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Chiến lược. Đồng thời, trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan cũng được làm rõ gắn với từng nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm cho việc thực hiện Chiến lược trên thực tế.

6. Dự toán kinh phí thực hiện Chiến lược

Để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược, Chiến lược xác định kinh phí triển khai thực hiện Chiến lược bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ (nếu có). Kinh phí triển khai thực hiện Chiến lược từ nguồn ngân sách nhà nước được bố trí theo dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị chủ trì hoạt động triển khai Chiến lược. Đối với kinh phí xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược, tổ chức tuyên truyền về nội dung Chiến lược, tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và các nhiệm vụ, giải pháp khác được cấp trong dự toán hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước./.

Nguyễn Thị Minh Phương – Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia