Qua kiểm tra đã đạt được những kết quả như sau:
1. Về ưu điểm: Các sở, ngành đã tổ chức triển khai các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) theo chỉ đạo. Triển khai thực hiện Quyết định số 144/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 04/3/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2015 của UBND tỉnh Hà Giang. Bảo hiểm xã hội tỉnh ban hành 04 văn bản; Sở Y tế ban hành 05 văn bản; Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai trực tiếp các chỉ đạo của tỉnh về TTHC (không báo cáo).
Việc bố trí cán bộ đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC đã được thực hiện đầy đủ bố trí một lãnh đạo sở và một lãnh đạo văn phòng có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm soát TTHC đảm nhiệm (Bảo hiểm xã hội tỉnh triển khai hiệu quả cao, bố trí cán bộ chuyên môn cao đảm nhiệm). Việc giải quyết TTHC tại bộ phận một cửa nhanh gọn, thuận tiện cho công dân, tổ chức không xảy ra tình trạng sách nhiễu, thực hiện theo quy định của TTHC. Việc công khai niêm yết thủ tục hành chính thực hiện thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận và khai thác sử dụng. Số lượng các việc phát sinh thực hiện thủ tục hành chính được giải quyết kịp thời đúng quy định. Công tác rà soát công bố TTHC đã được tổ chức thực hiện nghiêm túc, việc chỉ đạo được chú trọng do vậy kết quả công tác rà soát TTHC đã có nhiều chuyển biến.
Công tác tuyên truyền, truyền thông về kiểm soát TTHC được triển khai bằng nhiều hình thức. Ngành Bảo hiểm có tổ chức treo 02 áp phích/xã tại các huyện, thành phố việc ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai đồng bộ tại các đơn vị của ngành. Việc tiếp nhận xử lý phản ánh kiến nghị được triển khai đồng bộ. Thực hiện công khai số điện thoại liên hệ, địa chỉ, hòm thư cho tổ chức công dân biết phản ánh tại bộ phận giao dịch Một cửa.
Công tác kiểm soát, rà soát TTHC đã được lãnh đạo ngành y tế, văn hóa, bảo hiểm chú trọng, chỉ đạo quyết liệt, bố trí cán bộ đầu mối có trách nhiệm, do vậy việc nhận thức và triển khai thực hiện về TTHC có chuyển biến rõ rệt. Về sử dụng phần mềm chuyển giao văn bản nội bộ các sở đều triển khai hệ thống M-office, sử dụng thuận tiện, hiệu quả, riêng ngành y tế đã triển khai hệ thống này đến 195 xã phường.
Kết quả kiểm tra 04 cơ quan với tổng số 311 TTHC đang được thực hiện. Thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế 118 thủ tục, trong đó Bảo hiểm xã hội tỉnh 93 thủ tục, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch 24 thủ tục; Sở Y tế 01 thủ tục. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa triển khai rà soát. Số TTHC đề nghị hủy bỏ 12 thủ tục. Thủ tục đề nghị ban hành mới 20 thủ tục; số thủ tục đề nghị cắt giảm thời gian 15 thủ tục tại lĩnh vực Y tế và Văn hóa, Thể thao và du lịch.
Về thực hiện đơn giản hóa TTHC tại 04 cơ quan đã thực hiện cắt giảm 15 thủ tục về thời gian thực hiện giảm xuống 30% trong tổng số 15 thủ tục tại Sở Y tế (12 thủ tục) và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (03 thủ tục); Bảo hiểm xã hội tỉnh căn cứ theo rà soát và cắt giảm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện tại tỉnh; Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chưa triển khai chờ rà soát chuẩn hóa của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Sở Y tế:
- Tổng số TTHC đang thực hiện 52 thủ tục. Năm 2009 công bố 81 thủ tục; Năm 2014 công bố 38 TTHC, 42 thủ tục hành chính hủy bỏ, bãi bỏ; Năm 2015 công bố ban hành mới 11 TTHC, sửa đổi bổ sung 03 thủ tục, hủy bỏ bãi bỏ 05 thủ tục. Dự kiến đề nghị ban hành mới 12 thủ tục; sửa đổi, bổ sung: 01; đề nghị thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ: 08 TTHC.
Có 02 TTHC chưa phát sinh từ khi công bố Thủ tục: Bổ sung phạm vi kinh doanh trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc (cấp liên thông với cấp giấy GPs; Thủ tục: Cấp chứng chỉ hành nghề dược cho cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký hành nghề dược.
Thực hiện giảm thời gian 30% được 12 thủ tục trong tổng số 52 thủ tục đang thực hiện gồm:
+ Thủ tục: Cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược (do bị mất, rách nát, thay đổi thông tin cá nhân, hết hạn hiệu lực) - Quy định 10 ngày làm việc, cắt giảm là 07 ngày.
+ Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, cơ sở bán buôn thuốc, cơ sở bán lẻ thuốc (cấp liên thông với cấp Giấy GPs) - Quy định 40 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 28 ngày.
+ Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, cơ sở bán buôn thuốc, cơ sở bán lẻ thuốc (Đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt GPs phù hợp với địa điểm và phạm vi kinh doanh, còn hiệu lực) - Quy định 20 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 14 ngày.
+ Thủ tục: Cấp lại Giấy chứng nhận “thực hành tốt nhà thuốc” (GPP) - Quy định 25 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 17 ngày.
+ Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận “thực hành tốt nhà thuốc” (GPP) - Quy định 25 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 17 ngày.
+ Thủ tục: Cấp chứng chỉ hành nghề dược cho cá nhân là công dân Việt Nam đăng ký hành nghề dược - Quy định 30 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 21 ngày.
+ Thủ tục: Cấp giấy chứng nhận “thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP) - Quy định 25 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 17 ngày.
+ Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I - Quy định 40 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 30 ngày.
+ Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp II - Quy định 40 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 30 ngày.
+ Thủ tục: Cấp lại Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I, II do hết hạn - Quy định 40 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 30 ngày.
+ Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I, cấp II do bị hỏng, bị mất - Quy định 40 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 30 ngày.
+ Thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I, II do thay đổi tên của cơ sở có phòng xét nghiệm - Quy định 40 ngày làm việc, đã cắt giảm xuống 30 ngày.
40 TTHC Sở Y tế chưa cắt giảm do hiện nay Bộ Y tế đang rà soát sửa đổi các văn bản hướng dẫn và chuẩn hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành y tế. Căn cứ tình hình thực tế trong Kế hoạch rà soát năm 2016 Sở Y tế chuẩn hóa và trình phương án cắt giảm cụ thể.
Tổng số hồ sơ tiếp nhận giải quyết là 813 việc; số kỳ trước chuyển qua là 317 việc; số mới tiếp nhận là 496 việc; số hồ sơ đã giải quyết đạt là 317 việc đạt 100%; số hồ sơ đang giải quyết là 496 việc; số hồ sơ quá hạn 0 việc.
* Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tổng số TTHC đang thực hiện là 111 thủ tục tại 09 Quyết định công bố từ năm 2009 đến tháng 5/2015 trong phạm vi 04 lĩnh vực, có 24/111 TTHC phát sinh giao dịch. Năm 2009 công bố mới 35 TTHC; Năm 2012 công bố mới 42 thủ tục, sửa đổi, bổ sung 26 thủ tục, hủy bỏ bãi bỏ 01 thủ tục, thay thế 03 thủ tục; Năm 2013 công bố mới 28 thủ tục; Năm 2014 công bố mới 17 thủ tục, sửa đổi, bổ sung 11 thủ tục; hủy bỏ 10 thủ tục; Năm 2015 sửa đổi, bổ sung 12 thủ tục. Dự kiến TTHC đề nghị sửa đổi, bổ sung 24 thủ tục; TTHC đề nghị ban hành mới: 8; TTHC đề nghị cắt giảm thời gian gồm 3 thủ tục.
TTHC đề nghị cắt giảm thời gian 3 thủ tục gồm:
+ Thủ tục: cấp Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa phương - Quy định 5 ngày, đề nghị giảm xuống 3 ngày.
+ Thủ tục: Tiếp nhận thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn - Quy định 15 ngày, đề nghị giảm xuống 3 ngày.
+ Thủ tục: Cấp Giấy phép tổ chức lế hội - Quy định 10 ngày, đề nghị giảm xuống 5 ngày.
21 TTHC Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chưa cắt giảm do hiện nay Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang rà soát sửa đổi các văn bản hướng dẫn và chuẩn hóa TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành văn hóa. Căn cứ tình hình thực tế trong Kế hoạch rà soát năm 2016 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chuẩn hóa và trình phương án cắt giảm cụ thể trong năm tới.
Tổng số hồ sơ nhận giải quyết là 26 việc; số kỳ trước chuyển qua là 03 việc; số mới tiếp nhận là 09 việc; số hồ sơ đã giải quyết 23 việc; số hồ sơ đang giải quyết là 3 việc; số hồ sơ quá hạn 01 việc do việc thẩm định về cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu.
* Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Giang:
Bảo hiểm là cơ quan ngành dọc, thực hiện 05 lĩnh vực liên quan đến TTHC với tổng số 115 TTHC do Bảo hiểm xã hội Việt Nam rà soát công bố công khai áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Năm 2009 công bố mới 115 TTHC; Năm 2012 thay thế 115 thủ tục; Năm 2013 sửa đổi bổ sung 03 thủ tục; Năm 2014 ban hành mới 01 TTHC. Dự kiến TTHC đề nghị sửa đổi bổ sung: 93; TTHC đề nghị hủy bỏ, bãi bỏ: 4.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu điện nên rất thuận lợi cho công dân, kết quả trả lời nhanh gọn không có hồ sơ tồn đọng, cơ quan bảo hiểm ký hợp đồng với cơ quan bưu điện và chi trả cước bưu chính cho công dân tổ chức.
Cở sở vật chất phục vụ cho các giao dịch với người dân và tổ chức được chú trọng đầu tư hiện đại. Việc niêm yết công khai được thực hiện nghiêm túc bằng nhiều hình thức như trực tiếp tại trụ sở, bằng trụ xoay.
Công tác tuyên truyền, truyền thông được thực hiện bằng nhiều hình thức như mở Hội nghị, phối hợp với cơ quan báo đài, mở cuộc thi Sáng kiến cải cách TTHC và giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Công tác kiểm soát TTHC được quan tâm thường xuyên, liên tục và hiện đại trong lĩnh vực này, đảm bảo sự hài lòng của tổ chức và công dân.
Tổng số hồ sơ tiếp nhận là 20.056 hồ sơ, 100% hồ sơ tiếp nhận và được giải quyết đúng hạn, trong đó có 890 hồ sơ được nhận và trả kết quả qua đường bưu điện.
* Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn:
- Từ năm 2009 đến nay đã tham mưu cho UBND tỉnh công bố 03 Quyết định với 25 thủ tục (báo cáo 17 thủ tục). Năm 2009 công bố mới 17 thủ tục; Năm 2012 công bố mới 20 TTHC, sửa đổi bổ sung 07 thủ tục, hủy bỏ 04 thủ tục; Năm 2013 công bố mới 03 thủ tục, thay thế 01 thủ tục
- Tổng số TTHC đang thực hiện: 25; TTHC đề nghị sửa đổi bổ sung: 0; TTHC đề nghị thay thế: 0; TTHC đề nghị hủy bỏ, bãi bỏ: 0; TTHC đề nghị ban hành mới: 0.
Tổng số hồ sơ tiếp nhận giải quyết là 859 việc, số kỳ trước chuyển qua là 26 việc, số mới tiếp nhận là 833 việc; số hồ sơ đã giải quyết đạt là 845 việc, trả đúng hạn 825 việc, hồ sơ quá hạn 20 việc do không bố trí được cán bộ vì đi làm nhiệm vụ khác, việc xác minh hồ sơ ở nhiều địa phương đi lại khó khăn, kinh phí hạn hẹp nên còn hồ sơ quá hạn.
Công tác rà soát TTHC của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa được quan tâm chú trọng. Do đội ngũ cán bộ tập chung thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nên việc kiểm soát, rà soát TTHC không hiệu quả. Việc tham mưu chỉ đạo của cán bộ đầu mối quản lý chưa thống nhất, chưa kịp thời nắm bắt được các quy định mới ban hành tham mưu cho lãnh đạo sở đôn đốc bộ phận chuyên môn rà soát tham mưu các quyết định công bố phù hợp với quy định mới.
2. Một số tồn tại, hạn chế
Việc rà soát TTHC chưa được tiến hành thường xuyên. Các sở ngành còn chưa chủ động rà soát như Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có công việc phát sinh nhưng chưa có Quyết định công bố TTHC, các TTHC do Bộ ngành chủ quản công bố sửa đổi nhưng sở chưa công bố mới lần nào. Công tác tham mưu ban hành các Quyết định công bố không được kịp thời theo quy định (Quyết định công bố trước 5 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành). Các sở ngành chưa quan tâm tham mưu công bố các TTHC của cấp huyện và cấp xã, từ năm 2009, 2010 chưa rà soát điều chỉnh.
Các TTHC chưa rút ngắn được thời gian thực hiện so với thực tế, chưa tham mưu được đơn giản hóa thành phần hồ sơ cho phù hợp với địa phương (khoảng cách đi lại xa, còn yêu cầu xuất trình, chứng thực nhiều loại giấy tờ, chưa phát huy được trách nhiệm của cán bộ trong việc kiểm soát hồ sơ nên công dân tổ chức phải đi lại nhiều).
Vai trò của người đứng đầu cơ quan đơn vị chưa được phát huy do vậy còn tình trạng việc rà soát TTHC còn bị bỏ ngỏ, khi có văn bản mới quy định không kịp thời công bố quyết định ban hành. Cán bộ tham mưu tập chung chủ yếu vào nhiệm vụ chuyên môn nên chưa chú trọng tới công tác rà soát, công bố TTHC, chưa chủ động trong công tác tham mưu khi có văn bản, quy định mới. Mặt khác văn bản Luật, Nghị định cấp trên hướng dẫn chậm, việc công bố của các Bộ chủ quản chưa kịp thời nên khó khăn trong việc triển khai thực hiện.
Các cơ quan tham mưu trong nội bộ các sở ngành không thực hiện hết chức năng. Việc bố trí nhân sự đảm nhiệm chức năng này chưa hợp lý (như thường hay xắp xếp cán bộ mới vào công tác hay cán bộ chuyên môn yếu trực tại bộ phận Một cửa). Cở sở hạ tầng đầu tư chưa đồng bộ, kinh phí bố trí cho công tác kiểm soát TTHC không được ưu tiên. Hệ thống công nghệ thông tin còn hạn chế chưa thống nhất như thư điện tử gov chuyển văn bản mắc lỗi thường xuyên, phần mềm sử dụng chuyển giao văn bản chưa thống nhất.
3. Một số đề xuất, kiến nghị để thực hiện tốt hơn công tác tổ chức thực hiện TTHC trong thời gian tới
Đề nghị UBND tỉnh ưu tiên mở lớp tập huấn về công tác cải cách hành chính nói chung, kiểm soát TTHC nói riêng cho cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, có chính sách ưu đãi đối với đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ này. Đề nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh tăng cường chỉ đạo các sở ngành đẩy mạnh việc rà soát công bố công khai TTHC và tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc cải cách thủ tục hành chính.
Các sở ngành kịp thời cập nhật các quyết định công bố của bộ ngành chủ quản, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh quyết định công bố TTHC áp dụng trên địa bàn tỉnh. Đối với các sở ngành tập chung rà soát TTHC đang thực hiện để có căn cứ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ khi có quyết định công bố chuẩn hóa TTHC của các bộ ngành trung ương, không để tình trạng mất kiểm soát như hiện nay. Bố trí cán bộ có chuyên môn kinh thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo dùng thống nhất phần mềm chuyển giao văn bản nội bộ và kết nối thống nhất giữa các cơ quan hành chính trong tỉnh với nhau, đồng thời chỉ đạo Sở Thông tin và truyền thông nâng cấp hệ thống truyền dữ liệu thư điện tử do chuyển thư không đạt hiệu quả hay lỗi.
Các Sở Tư pháp cần tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, phát huy vai trò tham mưu phối hợp cụ thể với các sở ngành trong công tác rà soát, công bố TTHC. Tăng cường kiểm tra nhắc nhở các sở ngành rà soát TTHC, hàng năm đánh giá chấm điểm kết quả rà soát công bố TTHC của các sở ngành. Kịp thời công khai TTHC vào cổng thông tin điện tử của tỉnh, cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC./.