NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Quỹxã hội, Quỹ từ thiện
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Bộ luật Dânsự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Xét đề nghị của Bộtrưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội,Quỹ từ thiện.
Điều 2.Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủchịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 4.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪTHIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 177/1999/NĐ-CP ngày22/12/1999 của Chính phủ).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạmvi áp dụng.
Quychế này quy định việc thành lập và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện theoquy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 2. Mụcđích thành lập, hoạt động.
Quỹxã hội, Quỹ từ thiện (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập và hoạt động nhằmmục đích nhân đạo, từ thiện, khuyến khích phát triển văn hóa, thể thao, khoa học,xã hội.
Điều 3. Quỹlà tổ chức phi Chính phủ, có tư cách pháp nhân, có tên gọi, có trụ sở và có condấu riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Quỹhoạt động theo Điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thànhlập Quỹ chuẩn y.
Điều 4. Nguyêntắc hoạt động và quản lý tài chính.
l.Quỹ thành lập và hoạt động không vì mục đích thu lợi nhuận.
2.Hoạt động của Quỹ theo nguyên tắc tự tạo vốn, tự trang trải các chi phí chohoạt động xã hội, từ thiện của mình và tư chịu trách nhiệm bằng tài sản củamình.
3.Quỹ phải thực hiện các quy định của Quy chế này và các quy định khác của phápluật về thành lập, hoạt động, quản lý tài chính, sáp nhập, hợp nhất, chia,tách, giải thể Quỹ. Quỹ phải thực hiện công khai mọi khoản thu, chi theo quy định của pháp luật vềcông khai tài chính.
4.Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc thành lập và hoạt động của Quỹ đểthu lợi và hoạt động bất hợp pháp.
Chương II
THÀNH LẬP QUỸ XÃ HỘI, QUỸ TỪ THIỆN;
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA QUỸ
Điều 5.Sáng lập viên và điều kiện thành lập Quỹ.
1.Sáng lập viên.
Mọitổ chức được thành lập hợp pháp theo pháp luật; mọi cá nhân từ đủ 18 tuổi trởlên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được tham gia thành lập Quỹ.
2.Việc thành lập Quỹ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a)Có ít nhất ba thành viên với tư cách sáng lập viên xin thành lập Quỹ. Trườnghợp tổ chức tham gia thành lập thì tổ chức phải cử người đại diện để tham gia;
b)Có đầy đủ hồ sơ xin phép thành lập Quỹ theo quy định tại Điều 6 của Quy chếnày;
c)Có trụ sở làm việc.
Điều 6. Thủtục thành lập.
Cácsáng lập viên phải gửi hồ sơ xin phép thành lập Quỹ tới cấp có thẩm quyền theoquy định tại Điểu 7 của Quy chế này để xin phép thành lập Quỹ.
Hồsơ gồm:
1.Đơn xin thành lập Quỹ (kèm theo Đề án thành lập Quỹ);
2.Dự thảo điều lệ của Quỹ;
3.Danh sách các sáng lập viên, lý lịch trích ngang của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, phụ tráchkế toán;
4.Phương án tập hợp, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Quỹ.
Điều 7. Thẩmquyền cho phép thành lập.
1.Thủ tướng Chính phủ giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép thànhlập và chuẩn y Điều lệ của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện có trụ sở chính trên địabàn.
2.Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể ủyquyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thịxã, thành phố thuộc tỉnh ra quyết định cho phép thành lập và chuẩn y Điều lệcủa Quỹ có quy mô nhỏ.
8.Cơ quan tổ chức chính quyền các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơquan tài chính cùng cấp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Quỹ và trình cấp cóthẩm quyền cho phép thành lập Quỹ được quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điềunày.
Điều 8. Quyềnhạn và trách nhiệm của Quỹ.
Quỹcó những quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
1.Vận động các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia tài trợ cho cáchoạt động theo tôn chỉ, mực đích của Quỹ;
2.Tiếp nhận tiền và tài sản do các tổ chức, cá nhân tài trợ hợp pháp cho Quỹ;
3.Xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mực đích của Quỹ;
4.Sử dụng tiền và tài sản theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ;
5.Thực hiện công khai tình hình thu và sử dụng các nguồn thu của Quỹ, cung cấpnhững thông tin cần thiết cho các cơ quan chức năng của Nhà nước khi có yêu cầutheo quy định;
6.Hoạt động theo đúng Điều lệ của Quỹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyềnchuẩn y;
7.Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
8.Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 9.Hội đồng quản lý Quỹ
l.Quỹ xã hội. Quỹ từ thiện phải có Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý donhững người sáng lập cử ra trong số các sáng lập viên và được cấp có thẩm quyềncho phép thành lập Quỹ chuẩn y.
2.Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)Xem xét và thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động của Quỹ;
b)Ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ; xây dựng định mứcchi tiêu cho công tác quản lý của Quỹ trong phạm vi tổng số kinh phí được sửdụng theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Quy chế này;
c)Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Quỹ;
d)Chuẩn y các kế hoạch tài chính, thẩm tra báo cáo quyết toán của Quỹ;
đ)Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các bộ phận chuyên môn của Quỹ.
3.Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể để quyết định những vấn đềthuộc thẩm quyền của mình. Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ được quyđịnh trong điều lệ của Quỹ.
Hộiđồng quản lý Quỹ có Thường trực Hội đồng do Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồngđảm nhiệm. Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm thay mặt Hội đồng đểquản lý các hoạt động của Quỹ và giải quyết các vấn đề do Giám đốc điều hànhQuỹ đề nghị. Nhiêm vụ và quyền hạn của Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ đượcquy định cụ thể trong Điều lệ.
Điều 10.Giám đốc Quỹ và các bộ phận chức năng.
l.Giám đốc Quỹ là đại diện theo pháp luật của Quỹ, do Chủ tịch Hội đồng quản lýbổ nhiệm.
2.Giúp Giám đốc trong việc điều hành Quỹ có thể có Phó Giám đốc phụ trách kếtoán, thủ quỹ và một số bộ phận chuyên môn. Phó Giám đốc, Quỹ do Chủ tịch Hộiđồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc.
3.Phụ trách kế toán của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghịcủa Giám đốc Quỹ và căn cứ vào tiêu chuẩn do Bộ Tài chính quy định,
4.Trưởng, Phó các bộ phận chuyên môn do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm.
Điều 11.Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ.
l.Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạtđộng của Quỹ.
2.Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ; chấp hành các định mức chi tiêu củaQuỹ theo đúng Nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ hoạt động của Quỹ vàđúng pháp luật.
3.Ký các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm vềcác quyết định của mình
4.Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý và cơ quancó thẩm quyền quyết định thành lập Quỹ.
5.Chịu trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo Điều lệ và các quy địnhcủa pháp luật về quản lý tài chính, tài sản.
Điều 12.Ban Kiểm soát Quỹ.
l.Quỹ phải có Ban Kiểm soát Quỹ. Đối với Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thịxã, thành phố thuộc tỉnh ra quyết định thành lập, Hội đồng quản lý thực hiệnchức năng kiểm soát Quỹ.
2.Ban Kiểm soát Quỹ phải có ít nhất 3 thành viên gồm: Trưởng ban, Phó trưởng banvà ủy viên.
Chủtịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập Ban Kiểm soát và bổ nhiệm cácthành viên.
3.Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau đây:
a)Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ và các quy định của phápluật;
b)Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm soát các hoạt độngvà tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 13. Nguồnthu của Quỹ.
Quỹcó các nguồn thu sau đây:
l.Thu từ sự đóng góp tự nguyện, tài trợ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân ởtrong nước và nước ngoài;
2.Tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo ủy quyền củatổ chức, cá nhân tài trợ;
3.Thu lãi từ tài khoản tiền gửi, các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 14. Sửdụng Quỹ.
Cácnội dung sử dụng Quỹ bao gồm:
l.Tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện,khuyến khích phát triển văn hóa, thể thao, khoa học, xã hội theo tôn chỉ, mụcđích và Điều lệ của Quỹ;
2.Tài trợ cho các tổ chức, cá nhân về những hoạt động phù bợp với mục đích, tônchỉ của Quỹ;
3.Tài trợ theo sự ủy nhiệm của tổ chức, cá nhân và thực hiện các dự án tài trợ cóđịa chỉ theo quy định của pháp luật;
4.Chi cho hoạt động quản lý Quỹ không vượt quá 5% tổng số thu của Quỹ.
Điều 15. Tổchức và thực hiện công tác kế toán, thống kê.
1.Quỹ phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của phápluật về kế toán, thống kê.
2.Mở sổ ghi đầy đủ danh sách các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sáchnhững đối tượng được tài trợ.
3.Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính theo định kỳ và quyếttoán hàng năm của Quỹ theo quy định cho cơ quan tài chính của cấp có thẩm quyềncho phép thành lập.
Điều 16.Trách nhiệm của Quỹ đối với các cơ quan nhà nước.
l.Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của cơ quan tàichính thuộc cấp cho phép thành lập Quỹ.
2.Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lýchuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
Điều 17.Quan hệ của Quỹ với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
l.Quỹ được phép quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để vận độngtài trợ cho Quỹ hoặc cho các đề án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
2.Quan hệ với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tàitrợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ.
3.Quỹ có trách nhiệm thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy quyền của các tổ chức, cánhân tài trợ có mục đích, có đối tượng và địa chỉ cụ thể.
4.Quỹ chịu sự giám sát của các tổ chức, cá nhân tham gia tài trợ và của nhân dân.
Điều 18.Thành lập và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ.
l.Quỹ có thể đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở nơi khác với nơi đặt trụ sở củaQuỹvà phải thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện nơithành lập chi nhánh, mở văn phòng đại diện và cơ quan có thẩm quyền cho phépthành lập Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc thành lập và quy định quyềnhạn, trách nhiệm của chi nhánh, văn phòng đại diện theo đề nghị của Giám đốcQuỹ.
2.Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Quỹ, hoạt động của chinhánh, văn phòng đại diện phải phù hợp với mục đích, tôn chỉ hoạt động của Quỹ.Quỹ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đạidiện.
3.Các chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ có trách nhiệm với các cơ quan nhà nướcở địa phương theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Chương IV
SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ VÀ ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG QUỸ
Điều 19. Sápnhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ.
l.Tùy theo yêu cầu và khả năng hoạt động của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơquan nhà nước có thẩm quyền cho phép được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặcgiải thể Quỹ
2.Quỹ bị buộc phải giải thể trong những trường hợp sau đây:
a)Trong thời gian 6 tháng, kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập nhưng Quỹkhông hoạt động;
b)Không được cấp có thẩm quyền cho phép hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉhoạt động quá 6 tháng kể từ ngày quyết định tạm đình chỉ có hiệu lực.
Điều 20. Đìnhchỉ, tạm đình chỉ hoạt động Quỹ.
l.Quỹ bị đình chỉ hoạt động khi vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc xâm phạm lợiích của Nhà nước, của nhân dân.
2.Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt dộng khi:
a)Hoạt động sai mục đích, tôn chỉ, không đúng Điều lệ của Quỹ đã được cơ quan nhànước có thấm quyền chuẩn y;
b)Vi phạm các quy định về quản lý tài chính của Quỹ và của Nhà nước;
c)Tổ chức quản lý và điều hành Quỹ sai quy định của pháp luật hiện hành;
d)Sử dụng sai có hệ thống hoặc sử dụng sai nghiêm trọng các khoản tài trợ có mụcđích của các tổ chức, cá nhân tài trợ cho Quỹ;
đ)Tổ chức vận động tài trợ trái pháp luật.
3.Đối với các vi phạm nêu tại khoản và khoản 2 Điều này, ngoài việc bị đình chỉ,hoặc tạm đình chỉ hoạt động thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Quỹ cóthể bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theoquy định của pháp luật. Tuỳ theo mức độ vi phạm, những người có trách nhiệmquản lý Quỹ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4.Cấp có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ có quyền quyết định đình chỉ, tạm đìnhchỉ và cho phép Quỹ hoạt động trở lại.
Trongthời hạn 6 tháng, kể từ ngày bị tạm đình chỉ hoạt động, nếu Quỹ sửa chữa, khắcphục được những vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này thì được cấp có thẩmquyền xem xét cho phép hoạt động trở lại.
Điều 21.Xử lý tài sản khi giải thể Quỹ.
Khigiải thể Quỹ, sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể, toàn bộsố tài sản và tiền còn lại của Quỹ được nộp vào ngân sách nhà nước của cấp chophép thành lập Quỹ. Nghiêm cấm việc phân tẩn tiền và tài sản của Quỹ trái phápluật.
Điều 22.Áp dụng đối với các Quỹ được thành lập trước khi Quy chếnày có hiệu lực.
Quỹxã hội, Quỹ từ thiện đã được phép thành lập trước khi Quy chế này có hiệu lựcthi không phải xin phép thành lập lại, nhưng phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơtheo quy định tại Điều 6 trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ khi Quy chếnày có hiệu lực và phải thực hiện đầy đủ các quy định của Quy chế này./.