Tại quyết định số 326-TTg ngày 21/10/1975, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép bán và thanh toán ve tháng cho can bộ, công nhân, viên chức đi làm và học sinh đi học hàng ngày ở hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng theo giá quy đinh. Hiện nay ngoài hai thành phố trên, một số địa phương khác cung đã tổ chức bán vé tháng cho cán bộ, công nhân, viên chức đi làm hàng ngày bằng ô-tô buýt với giá vé và thể thức thanh toán tiền vé khác nhau. Nay liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải hướng dẫn để thi hành thống nhất trong cả nước việc bàn và thanh toán vé tháng cho cán bộ, công nhân, viên chức đi làm và học sinh đi học hàng ngày bằng ô-tô buýt như sau:
1. Đối tượng được mua vé tháng:
Là cán bộ, công nhân, viên chức thuộc biên chế Nhà nước sỹ quan, cán bộ, công nhân quốc phòng, học sinh tốt nghiệp các trường đại học và trung học chuyên nghiệp đang trong thời gian tập sự, học sinh đang học trong các trường đại học và trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề, đao tạo công nhân kỹ thuật (không kể học sinh, thường trú trong trưởng), nhà ở cách cơ quan, xí nghiệp, trường học dưới 30 kilômét, hàng ngày phải đi làm việc, đi học từ nhà đến cơ quan, xí nghiệp, trường học và ngược lại bằng ô-tô buýt.
2. Thủ tục mua vé tháng.
a. Các đối tượng được mua vé tháng quy định ở điểm một nói trên, nếu cần mua vé tháng, đều phải đăng ký mua vé tháng với cơ quan, xí nghiệp, trường học nơi mình công tác, học tập.
b. Chính quyền cùng với công đoàn các cơ quan, xí nghiệp, trường học phải căn cứ vào dự toán duyệt cho khoảng chi này và nhu cầu thực tế đi làm việc, đi học hàng ngày băng ô-tô buýt của từng cán bộ, công nhân, viên chức, sỹ quan và học sinh đã đăng ký để xét duyệt và lập danh sách những người được mua vé tháng của đơn vị, kèm theo giấy giới thiệu mua vé tháng, cử người đến Công ty xe khách mua vé về phân phối cho cán bộ, công nhân, viên chức, sỹ quan và học sinh theo đúng danh sách đã lập.
3. Giá vé và thể thức thanh toán tiền mua vé tháng.
a. Giá vé tháng tính theo giá cước hiện hành của xe ô-tô buýt chạy trong thành phố do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quy định cộng với tiền bảo hiểm hành khách, theo cách tính dưới đây:
G = c x 1 x n x 26 + b
Trong đó: G = giá tiền một vé tháng (đồng/tháng)
c = giá cước xe ô tô buýt chạy trong thành phố: tính đ/1 người/km.
l = Cự lý vận chuyển hành khách tính bình quân cho một lượt (km).
n = số lượt đi trong một ngày bằng ô-tô buýt của một hành khác.
26 = số ngày đi ô-tô buýt trong một tháng (ngày).
b = tiền bảo hiểm hành khách quy định thống nhất cho một vé tháng là 0,50đ/tháng/vé.
Ví dụ: Cự lý vận chuyển hành khách bình quân trong thành phố cho một lượt là 10 kilômét, số lượt đi trong một ngày bằng ôtô buýt là 2 (sáng và chiều), giá cước hành khách hiện hành bằng ôtô buýt là 0,05 đ/1 người/km, tiền bảo hiểm hành khách cho một vé tháng là 0,50 đ.
Giá tiền một vé tháng: G = 0,05 đ x 10 x 2 x 26 + 0,50đ = 26,50 đồng/tháng.
b. Các cơ quan, xí nghiệp, trường học có người mua vé tháng phải thanh toán số tiền chi về mua vé thánh cho Công ty xe khác theo số lượng vé thực tế mua trong tháng và giá vé quy định ở điểm 3a trên đây.
Người mua vé tháng phải nộp cho cơ quan, xí nghiệp, trường học tiền vé tháng được quy định tại Quyết định số 326-TTg ngày 21/10/1975 (2 đồng/tháng đối với cán bộ, công nhân, viên chức và 1,50 đồng/ tháng đối với học sinh) cộng với tiền bảo hiểm hành khách (0,50 đồng/tháng).
Khoản chênh lệch phát sinh giữa số tiền vé trả cho Công ty xe khách và số tiền thu được của người mua vé tháng, trong khi chưa cải tiến tiền lương, tạm thời giải quyết như sau:
- Đối với các đơn vị hạch toán kinh tế thì chi trong giá thành hoặc phí lưu thông (chi phí quản lý).
- Đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp thì chi trong dự toán được duyệt.
4. Để thực hiện chế độ thanh toán giá cước trên đây, Công ty xe khách phải phát hành bìa vé và tem vé đi ôtô buýt theo vé tháng. Bìa vé được sử dụng cho cả năm. Trên bìa vé phải có đầy đủ họ, tên, ảnh, tên và dấu cơ quan người được sử dụng vé tháng, ngày nghỉ theo quy định trong tuần của người đi vé tháng, dấu của cơ quan vận tải.
Tem vé do Công ty xe khách bán hàng tháng, tem của tháng tháng nào dùng cho tháng đó. Trên tem vé phải in rõ tháng, năm sử dụng và giá tiền vé.
Các Công ty xe khách cần bố trí lại mạng lưới xe chạy, bến đỗ và giờ xe chạy cho hợp lý để bảo đảm cho cán bộ, công nhân, viên chức đi làm và học sinh đi học hàng ngày được thuận tiện và tăng cường kiểm tra kiểm soát sử dụng vé tháng đi ô-tô buýt.
5. Người mua vé tháng phải sử dụng bìa và tem vé đúng mục đích và không được cho mượn bìa và tem vé. Mọi trường hợp sử dụng vé không đúng mục đích hoặc mượn và cho mượn vé đều bị phạt theo quy định hiện hành (người đi xe không có vé hoặc vé không đúng quy định bị phạt gấp 5 lần tiền vé quy định cho một chuyến đi) và ghi dấu trên vé. Nếu vi phạm lần thứ hai sẽ bị tịch thu vé và Công ty xe khách có quyền từ chối không bán tiếp vé tháng cho những người đó.
Thông tư này được thi hành kể từ ngày 1/1/1982. Mọi quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.