THÔNG TƯ
Bổ sung, sửa đổi Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày
24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoảnthu đã nộp ngân sách nhà nước
Để hoàn trả tiền thuchênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước, Bộ Tàichính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001"Hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước" như sau:
I. Bổ sung mục 1.3điểm 1, và bổ sung mới điểm 8, điểm 9 phần I Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày24/8/2001 của Bộ Tài chính như sau:
"1.3- Khoản thu đượchoàn trả do không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinhphải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị hoặc đã thực hiện bù trừ nhưng vẫn cònphải hoàn trả từ ngân sách nhà nước.
Việc hoàn trả tiền thuchênh lệch giá hàng xuất, nhập khẩu nộp thừa vào ngân sách nhà nước do Bộ Tàichính thực hiện (cơ quan Hải quan không thực hiện hoàn trả đơn vị bằng hìnhthức bù trừ vào số tiền thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu phải nộp ngânsách nhà nước của lô hàng xuất nhập khẩu kỳ sau)".
"8/ Số tiền thuchênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu của đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước lớnhơn số tiền thu chênh lệch giá mà đơn vị phải nộp ngân sách nhà nước trong cáctrường hợp sau:
Do sai sót của đơn vịtrong quá trình tự khai báo tính thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu phảinộp ngân sách nhà nước với cơ quan Hải quan khi làm thủ tục xuất nhập khẩu hànghoá.
Do hàng hoá thực xuất,nhập khẩu ít hơn khai báo trong tờ khai hải quan.
Do cơ quan Hải quan cóquyết định điều chỉnh giảm số thuế xuất nhập khẩu do giảm giá tính thuế xuấtnhập khẩu so với giá tính thuế mà đơn vị tự khai báo khi làm thủ tục xuất nhậpkhẩu hàng hoá.
Do sai sót của cơ quanHải quan trong quá trình tính thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu.
Thực hiện các quyếtđịnh của Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnhgiảm hoặc không thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu đối với các mặt hàng đãthực xuất nhập khẩu và đã nộp tiền chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu vào ngânsách nhà nước."
"9/ Việc hoàn trảkhoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu dùng để sảnxuất, gia công hàng xuất khẩu thực hiện như quy định tại Thông tư số18/2001/TT-BTC ngày 22/3/2001 về hướng dẫn việc không thu, hoàn lại khoản thuchênh lệch giá đối với vật tư, nguyên vật liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, giacông hàng xuất khẩu và Thông tư số 74/2001/TT-BTC ngày 22/9/2001 về bổ sung,sửa đổi Thông tư số 18/2001/TT-BTC ngày 22/3/2001 của Bộ Tài chính."
II. Bổ sung nộidung hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn trả và quy trình thực hiện hoàn trả khoảntiền thu chênh lệch giá đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước như sau:
1. Việc ra quyết địnhhoàn trả các khoản thu chênh lệch đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước, Bộ Tàichính uỷ quyền cho cơ quan Hải quan xem xét và ra quyết định.
2. Hồ sơ và quy trìnhthực hiện hoàn trả các khoản tiền thu chênh lệch giá đã nộp thừa vào ngân sáchnhà nước được thực hiện như hồ sơ và quy trình hoàn trả các khoản thu đối vớihàng hoá xuất nhập khẩu đã nộp ngân sách nhà nước quy định tại điểm I phần EThông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 "Hướng dẫn thi hành Nghị địnhsố 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chínhphủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luậtsửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu" và quyđịnh tại điểm 1, điểm 2 phần II Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001"Hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước" của BộTài chính.
III. Thông tư này có hiệu lực thihành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các khoản tiền thu chênh lệch giá hàng xuấtnhập khẩu đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước phát sinh trước ngày Thông tư cóhiệu lực thi hành được xem xét và hoàn trả theo quy định của Thông tư này.