THÔNG TƯ
Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địachính
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001, Nghị định số57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnhvà Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thựchiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địachính như sau:
I. Phạm vi áp dụng và mức thu
1.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổchức được uỷ quyền giải quyết các công việc về địa chính thì phải nộp lệ phíđịa chính theo quy định tại Thông tư này.
2.Mức thu lệ phí địa chính quy định như sau:
tt | công việc địa chính | đơn vị tính | mức thu |
Cá nhân, hộ gia đình | Tổ chức |
Tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh | Khu vực khác |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
1 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy hợp thức hoá quyền sử dụng đất | đồng/giấy | 25.000 | 10.000 | 100.000 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
2 | Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, bao gồm: chứng nhận thay đổi chủ sử dụng đất, thay đổi hình thể, diện tích thửa đất và thay đổi mục đích sử dụng đất | đồng/lần | 15.000 | 5.000 | 20.000 |
3 | Trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa chính: | đồng/văn bản | | | |
| - Trích lục văn bản | | 10.000 | 5.000 | 10.000 |
| - Trích lục bản đồ | | 10.000 | 10.000 | 10.000 |
4 | Xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất | đồng/lần | 20.000 | 10.000 | 20.000 |
3.Không thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ giađình có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn thuộc khu vực III theo Quyết địnhsố 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997; Quyết định số 21/1998/QĐ-UBDTMN ngày 25/2/1998 vàQuyết định số 26/1998/QĐ-UB ngày 18/3/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dântộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi và đồng bằng.
II. Thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính
1.Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một sốđiều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 có nhiệm vụ thu lệ phí địa chính (sau đâygọi chung là cơ quan thu) phải thực hiện:
a)Tổ chức thu, nộp lệ phí địa chính theo đúng quy định tại Thông tư này. Thôngbáo (hoặc niêm yết công khai) mức thu lệ phí địa chính tại trụ sở cơ quan thulệ phí. Khi thu phải cấp biên lai thu lệ phí cho người nộp tiền (loại Biên laido Bộ Tài chính phát hành hoặc uỷ quyền cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương nơi cơ quan thu lệ phí địa chính đóng trụ sở chính phát hành).
b)Mở số kế toán theo dõi số thu, nộp tiền lệ phí theo đúng chế độ kế toán thốngkê hiện hành.
c)Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí địa chính theo quy định tại Thông tư số63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy địnhpháp luật về phí và lệ phí.
d)Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộptiền lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấnchỉ của Bộ Tài chính.
2.Cơ quan thu lệ phí địa chính được trích để lại 10% tổng số tiền lệ phí địachính thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trích quỹ khen thưởng vàquỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí địachính. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, mộtngười tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiệncao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thựchiện thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Hàngnăm, cơ quan thu lệ phí địa chính phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiềnthu lệ phí địa chính gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuếcùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm đượcchuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3.Tổng số tiền lệ phí thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ theoquy định tại điểm 2 trên đây, số còn lại (90%) cơ quan thu phải nộp vào ngânsách nhà nước (NSNN) theo quy định sau đây:
a)Cơ quan thu lệ phí địa chính thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quảnlý về số biên lai đã sử dụng, số tiền lệ phí thu được của tháng trước theo mẫucủa cơ quan Thuế quy định trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợptrong tháng không phát sinh số thu lệ phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai chocơ quan Thuế.
Thờihạn nộp tiền vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo, ghi vàochương, loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 02 mục lục NSNN quy định (cơquan thu lệ phí địa chính thuộc trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách trung ương;cơ quan thu lệ phí địa chính thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địaphương).
b)Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với sốbiên lai thu đã phát hành, đã sử dụng để xác định chính xác số tiền lệ phí đãthu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị thu lệ phí địa chính thực hiện thanhtoán với NSNN theo số lệ phí phải nộp do cơ quan Thuế thông báo.
Cơquan thu lệ phí địa chính thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thôngbáo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngânsách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào sốphải nộp của kỳ tiếp sau.
III. Tổ chức thực hiện.
Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2003. Bãi bỏ những quy định trước đâyvề lệ phí địa chính trái với Thông tư này.
Trongquá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhânphản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
Về việc xin ý kiến tham gia quy định thu lệ phí địachính
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2002
Kínhgửi:
- Tổng Cục địa chính
- Ban Vật gía Chính phủ
- Sở .........................................
Thựchiện quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, Bộ Tài chính dự thảo Thông tư hướngdẫn chế độ thu nộp lệ phí địa chính.
Đểhoàn thiện dự thảo trước khi ban hành, Bộ Tài chính đề nghị..................................... tham gia ý kiến.
ýkiến tham gia đề nghị quý cơ quan gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế số 123 LòĐúc - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội) trước ngày /7/2002 để Bộ Tài chính tổng hợpban hành.
T/LBộ trưởng Bộ tài chính
k/ttổng cục trưởng Tổng cục thuế
Phótổng cục trưởng
Tổngcục thuế Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2002
Kínhgửi:
- Vụ Chính sách tài chính
-Vụ ngân sách nhà nước
- Vụ Hành chính sự nghiệp
Thựchiện quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quyđịnh chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí. Tổng cục Thuế dự thảo Thông tưhướng dẫn chế độ thu nộp lệ phí địa chính.
Đểhoàn thiện dự thảo trước khi ban hành, Tổng cục Thuế đề nghị Vụ tham gia ýkiến.
ýkiến tham gia đề nghị quý cơ quan gửi cho Tổng cục Thuế trước ngày /6/2002 đểtổng hợp trình Bộ ban hành
TrìnhBộ
V/v: ban hành Thông tư hướng dẫn thu lệ phí địa chính
Lệphí địa chính là khoản thu của ngân sách nhà nước đã được quy định trong Pháplệnh phí và lệ phí.
Trướcđây, việc thu lệ phí địa chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02TC/TCT ngày 4/1/1995 của Bộ Tài chính. Qua quá trình thực hiện, Thông tư hướngdẫn thu lệ phí địa chính đã thực sự có tác dụng trong việc đẩy nhanh quá trìnhpháp luật hoá tài sản là nhà, đất tại các địa phương trong cả nước.
Thihành Pháp lệnh phí và lệ phí, Bộ Tài chính (Vụ Chính sách) đã có Quyết định số148/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 công bố hết hiệu lực đối với Thông tư số 02TC/TCT ngày 4/1/1995. Do trong khi chưa có Nghị định quy định chi tiết thihành, để việc cấp quyền sử dụng đất tại các địa phương không bị gián đoạn, Tổngcục Thuế đã trình Bộ ban hành Công văn số 3763 TC/TCT ngày 18/4/2002 đề nghịUBND các tỉnh tạm thời tiếp tục thu lệ phí địa chính theo mức thu tại Thông tưsố 02 TC/TCT nêu trên cho đến khi có quy định mới.
Saukhi Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 quy định chitiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, Tổng cục Thuế đã nghiên cứu, dự thảoThông tư hướng dẫn thu lệ phí địa chính và lấy ý kiến của Tổng cục Địa chính,Sở Địa chính- Nhà đất, Cục Thuế, UBND một số tỉnh, thành phố. ý kiến tham giacủa các cơ quan cơ bản nhất trí với nội dung dự thảo của Tổng cục Thuế. Tuynhiên, có một số vấn đề cần cân nhắc là:
Vềmức thu: các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đề nghị mức thucao hơn dự thảo và bổ sung mức thu liên quan đến quyền sở hữu nhà; các địa phươnglại đề nghị mức thu thấp hơn.
Vềtỷ lệ lệ phí được để lại: do Luật đất đai quy định việc cấp quyền sử dụng đất sửdụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước tại địa phương nên dự thảo Thông tưkhông đề cập đến nội dung tỷ lệ để lại. Tuy nhiên các địa phương đều có ý kiếnđề nghị Bộ Tài chính có quy định một tỷ lệ để lại hợp lý để phục vụ công tácthu lệ phí tại địa phương.
Saukhi nghiên cứu các ý kiến tham gia, Tổng cục Thuế xin trình Bộ dự thảo Thông tưvới các nội dung sau:
Đốitượng thu (nội dung công việc về địa chính): các công việc liên quan đến quyềnsử dụng đất (cấp giấy chứng nhận, xác nhận hồ sơ); không đề cập đến nội dungcấp quyền sở hữu nhà do Pháp lệnh không quy định.
Mứcthu: theo mức thu hiện hành (quy định tại Thông tư số 02 TC/TCT) có điều chỉnhtăng một chút ở khu vực thành thị vì theo Tổng cục Thuế thì đối tượng nộp lệphí địa chính chủ yếu là dân cư, hơn nữa UBND các tỉnh cũng không đề nghị tăngmức thu.
Vềtỷ lệ để lại: cơ quan thu được trích để lại 10% trên số tiền thu được trước khinộp vào NSNN để trích quỹ khen thưởng và phúc lợi cho cán bộ nhân viên trựctiếp thu lệ phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 củaBộ Tài chính.
Hiệulực thi hành: 1/1/2003.
Ngoàira, có một số ý kiến về câu chữ trong văn bản, Tổng cục Thuế đã tiếp thu sửađổi.
TrìnhBộ xem xét (kèm theo có ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan)./.