NGHỊ ĐỊNH LIÊN BỘ
Quy định tỷ lệ hưởng phụ cấp thương tật cho những dân quân du kích,
cảnh vệ, thanh niên xung phong bị thương tật vì đã chiến đấu với địch,
vì thừa hành công vụ trong thời gian kháng chiến
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG BINH
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Chiểu sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 và số 242 ngày 12/10/1948 đặt lương hưu thương tật và tiền tuất;
Chiểu nghị quyết của Hội đồng Chính phủ ngày 15/03/1954 sửa đổi chế độ lương hưu thương tật ban hành bởi 2 sắc lệnh kể trên;
Chiểu nghị định số 18/NĐ ngày 17/11/1954 sửa đổi lại chế độ lương hưu thương tật;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng Bộ Thương binh Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp Bộ Quốc phòng; Giám đốc Vụ Ngân sách, Bộ Tài chính, Giám đốc Vụ Phòng bệnh Chữa bệnh Bộ Y tế.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Những dân quân, du kích, vì tham gia chiến đấu với địch hay vì thừa hành công vụ, những thanh niên xung phong vì thừa hành công vụ trong thời gian kháng chiến mà bị thương tật, được hưởng phụ cấp thương tật.
Những trường hợp sau đây được coi là tham gia chiến đấu với địch:
- Phối hợp với bộ đội tác chiến,
- Tham gia tiễu trừ thổ phỉ, biệt kích hay trấn áp phản cách mạng,
- Ở tiền tuyến, khiêng thương binh hay làm các công việc để phục vụ chiến dịch,
- Ở địch hậu, tiến hành đấu tranh võ trang.
Điều 2. Các điều khoản về phụ cấp thương tật quy định trong nghị định số 18/NĐ ngày 17/11/1954 đều áp dụng đối với dân quân, du kích, cảnh vệ, thanh niên xung phong bị thương tật, ấn định như sau và sẽ do quỹ địa phương đài thọ:
Hạng thương tật | Nếu dân quân, du kích, cảnh vệ, thanh niên xung phong bị thương tật công tác ở các cơ quan đơn vị | Nếu dân quân, du kích, cảnh vệ, thanh niên xung phong bị thương tật về hậu phương sinh sống hay an dưỡng ở nhà |
Hạng đặc biệt | Không có | 40 cân gạo |
Hạng một | 10 cân gạo | 30 cân gạo |
Hạng hai | 6 cân gạo | 18 cân gạo |
Hạng ba | 4 cân gạo | 12 cân gạo |
Hạng tư | 2 cân 500 gạo | 7 cân 500 gạo |
Hạng năm | 1 cân 500 gạo | 4 cân 500 gạo |
Điều 3. Nghị định này bắt đầu thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1955.
Điều 4. Chánh văn phòng Bộ Thương binh, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp Bộ Quốc phòng, Giám đốc Vụ Ngân sách Bộ Tài chính, Giám đốc Vụ Phòng bệnh Chữa bệnh Bộ Y tế, Chủ tịch Uỷ ban Hành chính liên khu chiểu nghị định thi hành./.