Turn on more accessible mode
Turn off more accessible mode
  • Đăng nhập
  • English
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp - Ministry of Justice’s portal
  • Cổng thông tin điện tử
  • Trang chủ
  • Tìm kiếm
  • CSDLQG về văn bản pháp luật
  • English
    
  • Điều 1
  • Điều 2
  • Điều 3
  • Điều 4
  • Điều 5
  • Điều 6
  • Điều 7

Thông báo

Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp trân trọng cảm ơn Quý độc giả trong thời gian qua đã sử dụng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại địa chỉ http://www.moj.gov.vn/pages/vbpq.aspx.

Đến nay, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa phương, Cục Công nghệ thông tin đã đưa Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật vào sử dụng tại địa chỉ http://vbpl.vn/Pages/portal.aspx để thay thế cho hệ thống cũ nói trên.

Cục Công nghệ thông tin trân trọng thông báo tới Quý độc giả được biết và mong rằng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật sẽ tiếp tục là địa chỉ tin cậy để khai thác, tra cứu văn bản quy phạm pháp luật.

Trong quá trình sử dụng, chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến góp ý của Quý độc giả để Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật được hoàn thiện.

Ý kiến góp ý xin gửi về Phòng Thông tin điện tử, Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tư pháp theo số điện thoại 046 273 9718 hoặc địa chỉ thư điện tử banbientap@moj.gov.vn  .

Tình trạng hiệu lực văn bản:  Hết hiệu lực
Thuộc tínhLược đồBản in
CHÍNH PHỦ
Số: 06/1998/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 1998                          
Nghị định

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ

Sửa đổi một số điều của Nghị định số 37/HĐBT
ngày 5 tháng 2 năm 1990 quy định chi tiết thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam

 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Điều 103 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 28 tháng 6 năm 1988;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

 

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi Điều 5 của Nghị định 37/HĐBT như sau:

Lý do chính đáng quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Quốc tịch Việt Nam để công dân Việt Nam có thể được thôi quốc tịch Việt Nam là đang có quốc tịch của nước khác hoặc để nhập quốc tịch của nước khác.

Điều 2. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 của Nghị định 37/HĐBT như sau:

Những người xin vào, xin thôi hoặc xin trở lại quốc tịch Việt Nam ở trong nước thì gửi đơn đến ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cư trú; ở nước ngoài thì gửi đơn đến Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước sở tại hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 của Nghị định 37/HĐBT như sau:

Kèm theo đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam, người xin thôi quốc tịch Việt Nam nói tại Điều 9 của Luật Quốc tịch Việt Nam phải nộp các giấy tờ sau đây:

a) Bản khai lý lịch;

b) Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.

Đối với trường hợp xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước khác thì, ngoài các giấy tờ quy định tại các điểm a và b nói trên, phải nộp Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài bảo đảm sẽ cho người đó nhập quốc tịch.

Đối với trường hợp xin thôi quốc tịch Việt Nam do đang có quốc tịch nước ngoài, thì ngoài các giấy tờ quy định tại các điểm a, b nói trên, người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp bản sao Hộ chiếu (cần xuất trình bản chính Hộ chiếu để đối chiếu) hoặc các giấy tờ khác chứng minh quốc tịch nước ngoài của mình.

Đối với trường hợp xin thôi quốc tịch Việt Nam cho cả con vị thành niên thì còn phải nộp bản sao Giấy khai sinh của các con vị thành niên.

Bộ Tư pháp quy định thống nhất mẫu đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam và giấy tờ nói ở điểm a, khoản 1 của Điều này, sau khi trao đổi với các cơ quan hữu quan.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 của Nghị định 37/HĐBT như sau:

Giấy tờ do cơ quan hoặc tổ chức của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận phải được Cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 5. Sửa đổi Điều 12 của Nghị định 37/HĐBT như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về các trường hợp xin vào, xin trở lại quốc tịch Việt Nam hoặc từ ngày lập xong hồ sơ về các trường hợp có thể bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam hay có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hồ sơ ở địa phương mình) phải gửi hồ sơ về Bộ Tư pháp kèm theo nhận xét, kiến nghị đối với từng trường hợp cụ thể.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ về các trường hợp xin vào, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho vào hoặc tước quốc tịch Việt Nam. Bộ Tư pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan xem xét hồ sơ và làm thủ tục trình Chủ tịch nước quyết định.

Đối với những trường hợp được chấp thuận thì Bộ Tư pháp chuyển quyết định của Chủ tịch nước cho đương sự thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam (nếu đương sự ở nước ngoài) và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nếu đương sự ở trong nước). Nếu có sự thay đổi quốc tịch của trẻ em phù hợp với Điều 12 của Luật Quốc tịch Việt Nam thì tên của trẻ em đó được ghi kèm trong Quyết định của Chủ tịch nước. Trong trường hợp không rõ địa chỉ của đương sự, Quyết định của Chủ tịch nước tước quốc tịch Việt Nam được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

Đối với những trường hợp không được chấp thuận, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thông báo lại cho đương sự biết.

Điều 6. Bổ sung Điều 12 a như sau:

Điều 12a.

1. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin thôi quốc tịch Việt Nam, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài phải gửi hồ sơ về Bộ Tư pháp kèm theo kiến nghị về việc giải quyết hồ sơ đó.

2. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc do đương sự gửi, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Nội vụ và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao xác minh hồ sơ và làm thủ tục trình Chủ tịch nước quyết định; đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 của Điều này, thời hạn là 20 ngày.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản yêu cầu xác minh của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trả lời bằng văn bản cho Bộ Tư pháp về những vấn đề được yêu cầu xác minh.

4. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải qua thủ tục xác minh hồ sơ quy định tại khoản 3 của Điều này:

a) Trẻ em dưới 18 tuổi;

b) Người sinh ra và lớn lên ở nước ngoài;

c) Người đã rời Việt Nam để định cư ở nước ngoài từ 10 năm trở lên;

d) Người được xuất cảnh theo diện đoàn tụ gia đình.

Đối với trường hợp nói tại điểm d, Bộ Tư pháp chỉ cần gửi hồ sơ cho Bộ Nội vụ để thông báo; nếu thấy có lý do cản trở việc cho thôi quốc tịch Việt Nam, Bộ Nội vụ gửi văn bản cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.

5. Đối với những trường hợp được chấp thuận thì Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam của Chủ tịch nước được chuyển đến cho đương sự thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài hoặc thông qua Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu đương sự ở trong nước).

Điều 7.

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

  • Bộ Tư pháp
  • Liên hệ
  • Phản hồi

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP

Địa chỉ: 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04.62739718 - Fax: 04.62739359. Email: banbientap@moj.gov.vn; cntt@moj.gov.vn.

Giấy phép cung cấp thông tin trên internet số 28/GP-BC ngày 25/03/2005.

Trưởng Ban biên tập: Nguyễn Tiến Dũng - Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin.

Ghi rõ nguồn Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.